image banner
Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có những điểm gì mới so với pháp lệnh thuế nhà đất trước đây?
Lượt xem: 383
Kể từ ngày 01/01/2012 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (SDĐPNN) có hiệu lực thi hành. Để giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về Luật thuế SDĐPNN, chúng tôi xin giới thiệu một số điểm mới cơ bản của Luật thuế SDĐPNN...

        Kể từ ngày 01/01/2012 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (SDĐPNN) có hiệu lực thi hành. Để giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về Luật thuế SDĐPNN, chúng tôi xin giới thiệu một số điểm mới cơ bản của Luật thuế SDĐPNN so với pháp lệnh thuế nhà đất trước đây, để người nộp thuế biết, thực hiện như sau:


        1. Về đối tượng chịu thuế: Bổ sung thêm đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm đất xây dựng khu công nghiệp, đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh, đất khai thác chế biến khoáng sản, đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm và đất phi nông nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế sử dụng vào mục đích kinh doanh.


        2. Về đối tượng không chịu thuế: Bổ sung thêm đất sử dụng làm nghĩa trang, nghĩa địa; đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ vào đối tượng không chịu thuế SDĐPNN.


        3. Về người nộp thuế: Bổ sung trường hợp đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế. Đồng thời, luật còn quy định người nộp thuế đối với một số trường hợp cụ thể như sau: + Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì người thuê đất ở là người nộp thuế;


        + Trường hợp người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng thì người nộp thuế được xác định theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng, trường hợp trong hợp đồng không ghi rõ người nộp thuế thì người có quyền sử dụng đất là người nộp thuế;


        + Trường hợp đất đã được cấp giấy chứng nhận nhưng đang có tranh chấp thì trước khi tranh chấp được giải quyết, người đang sử dụng đất là người nộp thuế; trường hợp nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì người nộp thuế là người đại diện hợp pháp của những người cùng có quyền sử dụng thửa đất đó;


        + Trường hợp người có quyền sử dụng đất góp vốn kinh doanh bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế thì pháp nhân mới là người nộp thuế.


        4. Về thuế suất: Áp dụng theo biểu thuế luỹ tiến từng phần, diện tích đất tính thuế (m2) trong hạn mức thuế suất 0,03%, phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức thuế suất 0,07%, phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức thuế suất là 0,15%.


        5. Về giá tính thuế: Giá tính thuế bằng diện tích đất tính thuế X (nhân) với giá của một m2 đất. Giá tính thuế là giá đất theo mục đích dử dụng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh qui định và được ổn định theo chu kỳ 5 năm, kể từ ngày 01/01/2012.


        Diện tích đất tính thuế là diện tích đất thực tế sử dụng. Trường hợp người nộp thuế có nhiều thửa đất trong phạm vi một tỉnh, thành phố thì diện tích đất tính thuế là tổng diện tích các thửa đất thuộc diện chịu thuế. Trường hợp diện tích đất ở ghi trên giấy chứng nhận nhỏ hơn diện tích đất thực tế sử dụng thì diện tích đất tính thuế là diện tích thực tế sử dụng. Đối với đất ở nhà nhiều tầng, chung cư thì diện tích đất tính thuế được xác định bằng hệ số phân bổ chia đều cho các tầng, nhân với diện tích nhà của từng đối tượng sử dụng.


        6. Về miễn, giảm thuế: Đối tượng được miễn thuế bổ sung đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư, dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn; đất của cơ sở thực hiện xã hội hoá thuộc lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường; đất ở trong hạng mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn; đất ở trong hạng mức của người có công với cách mạng trước ngày 19/8/1945; hộ gia đình, cá nhân trong năm bị thu hồi đất ở theo quy hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.


        Đồng thời luật cũng quy định giảm thuế 50% đối với đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư, dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn; đất ở trong hạng mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn; thương binh hạng , hạng 4/4, người hưởng chính sách như thương binh hạng, bệnh binh hạng 2/3, 3/3; con của liệt sỹ không được hưởng trợ cấp hàng tháng và một số đối tượng khác.


        7. Về thời hạn kê khai và nộp thuế:


        - Thời hạn nộp tờ khai chậm nhất là ngày 30/6/2012. Đối với hộ gia đình, cá nhân Chi cục thuế ra thông báo nộp thuế chậm nhất là ngày 30/9 hàng năm; đối với tổ chức tự tính và nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước.


        - Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 31/12/2012.

VVLộc – Phòng TTHT

Thông tin mới nhất
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Trong tháng: 1
  • Tất cả: 1