Trong thời
gian qua, Nhà nước đã có rất nhiều định hướng và ban hành nhiều quy định cùng
các chính sách cụ thể để hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp (DN). Trong quản lý
thuế, chính sách thuế đã trao cho người nộp thuế quyền thực hiện cơ chế tự
khai, tự nộp thuế; quyền tự đăng ký, phát hành, sử dụng hóa đơn giá trị gia
tăng (GTGT); quy định phân luồng đối với hàng hóa xuất khẩu.

Ngành Thuế nhận diện và kiên quyết đấu tranh việc sử dụng hóa
đơn bất hợp pháp, kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào để lập hồ sơ xin hoàn thuế
GTGT.
Những dấu
hiệu chung vi phạm về hoàn thuế GTGT
Tuy nhiên,
vẫn còn một số bộ phận không nhỏ tổ chức, DN và cá nhân đã thực hiện các hành
vi vi phạm về hoàn thuế GTGT nhằm chiếm đoạt tiền hoàn thuế của NSNN. DN sử
dụng hóa đơn bất hợp pháp, kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào để lập hồ sơ xin
hoàn thuế GTGT là thủ đoạn đã được ngành Thuế nhận diện và đấu tranh quyết liệt
trong thời gian vừa qua.
Ngành Thuế mong muốn
nhận được sự ủng hộ, phối hợp từ cơ quan thông tấn báo chí để tuyên truyền,
phổ biến pháp luật thuế về hoàn thuế trên các phương tiện thông tin đại chúng
góp phần nâng cao ý thức của người nộp thuế trong việc tìm hiểu và thực thi
pháp luật thuế, tạo sự đồng thuận trong việc đấu tranh chống hành vi gian lận,
chiếm đoạt tiền thuế của Nhà nước trong thời gian tới.
Bên cạnh đó, Tổng cục
Thuế đề nghị các cơ quan thông tấn báo chí tiếp tục phối hợp với ngành Thuế
trong việc phát hiện, phản ánh các trường hợp doanh nghiệp có dấu
hiệu rủi ro để ngành Thuế tiến hành các biện pháp nghiệp vụ để thanh
tra, kiểm tra và kịp thời xử lý thu hồi hoàn thuế, góp phần chống thất
thu trong hoàn thuế GTGT.
|
Về thủ đoạn,
hành vi của các đối tượng gian lận hoàn thuế chủ yếu xảy ra tại khâu trung gian
(F1, F2) mua bán hàng hóa. Các DN trong khâu trung gian sau khi xuất hóa đơn
cho DN F1 thì tạm dừng kinh doanh hoặc bỏ trốn, việc kê khai doanh thu và thuế
giữa các DN trung gian không khớp đúng, DN bán (F2) kê khai doanh thu nhỏ nhưng
DN mua (F1) kê khai khấu trừ lớn; việc thanh toán qua Ngân hàng được Cục Thuế
xác minh thì thanh toán tiền đều được thực hiện qua Ngân hàng, tuy nhiên việc
thanh toán tiền hàng và rút tiền từ ngân hàng đều diễn ra trong cùng 01 ngày và
cùng tên một người rút tiền.
Bên cạnh
đó, DN hoàn thuế GTGT sử dụng hóa đơn bất hợp pháp (mua của các DN không
có hoạt động sản xuất kinh doanh) hoặc sử dụng hóa đơn của các DN bỏ địa chỉ
kinh doanh, thay đổi trạng thái hoạt động liên tục tại nhiều địa phương khác
nhau để kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào và lập hồ sơ xin hoàn thuế GTGT.
DN hoàn thuế
lập chứng từ, hồ sơ xin hoàn thuế nhưng không có hàng hóa mua vào, không có kho
hàng bến bãi, không có phương tiện vận chuyển, mua hóa đơn để hợp thức hóa đầu
vào hoặc sử dụng hóa đơn của các DN bỏ địa chỉ kinh doanh (từ 01/07/2022 trở về
trước).
Vi phạm về
nhóm ngành hàng, lĩnh vực hàng xuất khẩu
Bên cạnh những
nhóm vi phạm chung trong hoàn thuế GTGT, trong quá trình thanh tra, kiểm
tra vi phạm về nhóm ngành hàng, lĩnh vực hàng xuất khẩu, Tổng cục Thuế cho
biết, các DN có hàng hóa nhập khẩu là linh kiện điện tử nâng khống giá trị lô
hàng xuất khẩu, khi nhập khẩu các DN nhập khẩu khai báo giá trị nhập khẩu rất
thấp, nhưng khi DN khác xuất khẩu thì khai báo giá trị rất cao so với giá nhập
khẩu và chênh lệch nhau trên 50 lần, nguồn gốc hàng hóa thì không rõ ràng ...
Trong đó,
các DN kinh doanh mặt hàng nông sản, thu mua nguyên liệu tại các cơ sở kinh
doanh trong nước rồi xuất khẩu nông sản qua các cửa khẩu biên giới sang Trung
Quốc, Lào, Campuchia... khi cơ quan Thuế Việt Nam thực hiện xác minh hóa đơn với
cơ quan thuế nước ngoài theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần để thu thập
thông tin củng cố hồ sơ hoàn thuế, thì cơ quan Thuế nước ngoài trả lời không có
thông tin người nộp thuế, không liên lạc được và không tìm thấy địa chỉ trụ sở
của các cá nhân và DN mua hàng nhập khẩu cần xác minh phía bên nước ngoài...
Để xác định
đối tượng phải thanh tra, kiểm tra xác minh bước đầu đã đem lại kết quả tích cực
trong công tác quản lý hoàn thuế nói chung và công tác thanh tra, kiểm tra hoàn
thuế nói riêng trong thời gian vừa qua, Tổng cục Thuế cho biết, năm 2021, cơ
quan thuế cả nước giải quyết hoàn thuế đối với 4.462 quyết định hoàn thuế thuộc
diện kiểm tra trước hoàn; số thuế không đủ điều kiện hoàn của kiểm tra hồ sơ
là: 2.507 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 1.5% tổng số thuế đề nghị hoàn.
Trong 9
tháng đầu năm 2022, cơ quan thuế cả nước giải quyết hoàn thuế đối với 2.998 quyết
định hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước hoàn; số thuế không đủ điều kiện hoàn
của kiểm tra hồ sơ là 1.870 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 1,7% tổng số thuế đề nghị
hoàn.
Cũng trong
năm 2021, toàn ngành Thuế thực hiện được 5.240 cuộc thanh tra, kiểm tra sau
hoàn. Tổng số thuế truy hoàn và phạt là 811 tỷ đồng. Trong 09 tháng đầu năm
2022 ngành Thuế đã thực hiện được 4.646 cuộc thanh tra, kiểm tra sau hoàn. Tổng
số thuế truy hoàn và phạt là 414,39 tỷ đồng (trong đó: số thuế truy hoàn là
321,92 tỷ đồng, phạt là 92,47 tỷ đồng).
Theo ông Vũ
Mạnh Cường, Cục trưởng Cục Thanh tra Kiểm tra (Tổng cục Thuế) cho biết, việc
phát hiện, tổng hợp và đánh giá những hành vi vi phạm để đưa ra các dấu hiệu vi
phạm về hoàn thuế là một bước quan trọng trong công tác quản lý hoàn thuế; nhằm
tăng cường công tác quản lý chống gian lận hoàn thuế, chống thất thoát ngân
sách đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh
giữa các DN đang hoạt động sản xuất kinh doanh chấp hành tốt chính sách pháp luật
của Nhà nước.
Những giải
pháp trọng tâm, đồng bộ trong đấu tranh chống rủi ro về thuế
Theo ông Vũ
Mạnh Cường, Cục trưởng Cục Thanh tra Kiểm tra, trong thời gian tới, Tổng cục
Thuế xác định nhiệm vụ quan trọng hàng đầu là nâng cao hiệu quả công tác thanh
tra, kiểm tra, chống gian lận hoàn thuế. Trên cơ sở đó, Tổng cục Thuế đề ra một
số giải pháp triển khai đồng bộ, quyết liệt nhằm phát hiện các trường hợp DN có
dấu hiệu rủi ro và tiến hành các biện pháp nghiệp vụ để thanh tra, kiểm tra và
kịp thời xử lý thu hồi hoàn thuế như sau:
Một là, xây dựng và triển khai toàn ngành áp dụng Bộ tiêu chí và
chỉ số phân loại giải quyết hồ sơ hoàn thuế GTGT, lựa chọn DN có dấu hiệu rủi
ro để lựa chọn, xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra sau hoàn thuế GTGT
Hai là, hoàn thiện hệ thống ứng dụng hỗ trợ xác minh hóa đơn tại
cơ quan Thuế (cho phép cơ quan Thuế thực hiện gửi và trả lời Phiếu yêu cầu xác
minh hóa đơn trong toàn ngành); đẩy nhanh thời gian xác minh và tập trung thông
tin làm cơ sở xác minh nguồn gốc hàng hóa; hoàn thiện cơ chế chính sách về hoàn
thuế;…
Ba là, xây dựng và triển khai việc sử dụng HĐĐT. Từ ngày
01/7/2022, HĐĐT đã được triển khai tới 100% DN, tổ chức và hộ, cá nhân kinh
doanh theo phương pháp kê khai, đảm bảo theo quy định tại Luật Quản lý thuế,
nhằm quản lý HĐĐT một cách chặt chẽ, kiểm soát thông tin về tình hình hoàn thuế
GTGT của DN, góp phần chống thất thu trong hoàn thuế GTGT.
Bốn là, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoàn thuế GTGT và
giám sát chặt chẽ công tác quản lý hoàn thuế đặc biệt là đối với một số nhóm mặt
hàng có rủi ro cao, qua đó thu thập thông tin và tổng hợp nắm bắt tình hình các
đơn vị có dấu hiệu vi phạm về hoàn thuế GTGT để chỉ đạo toàn ngành, kịp thời chấn
chỉnh trong công tác quản lý hoàn thuế nói chung và công tác thanh tra, kiểm
tra sau hoàn thuế GTGT.
Năm là, tiếp tục hoàn thiện cơ chế phối hợp, tăng cường sự phối hợp
chặt chẽ giữa cơ quan thuế các cấp với các cơ quan ban ngành trong công tác chống
thất thu, gian lận về hoàn thuế GTGT.
Trọng tâm của
công tác phối hợp là hướng tới sự liên kết chặt chẽ giữa cơ quan thuế với cơ
quan Ngân hàng, cơ quan Hải quan, cơ quan Công an, Chính quyền địa phương, cơ
quan Thuế nước bạn... để thực hiện các biện pháp kiểm tra xác minh các giao dịch
phát sinh trên hồ sơ hoàn thuế, cụ thể:
Sáu là, đẩy mạnh công tác phối hợp với cơ quan Hải quan trong việc
trao đổi thông tin, dữ liệu về thuế, hải quan theo Quy chế phối hợp ban hành
kèm theo Quyết định số 2413/QĐ-TCT theo hướng điện tử hóa tối đa các bước trao
đổi thông tin, dữ liệu; hỗ trợ xác minh nguồn gốc hàng hóa, tờ khai nhập
khẩu, các lô hàng xuất khẩu của các DN hoàn thuế và việc vận chuyển hàng hoá
liên quan đến lô hàng xuất khẩu; hỗ trợ xác minh hoạt động xuất khẩu của DN
hoàn thuế và cung cấp danh sách các DN có mặt hàng xuất khẩu rủi ro cao để rà
soát và kiểm tra chặt chẽ trong quá trình kiểm tra hồ sơ hoàn thuế;
Bảy là, Trọng tâm của công tác phối hợp là hướng tới sự liên kết
chặt chẽ giữa cơ quan thuế với cơ quan ngân hàng, cơ quan hải quan, cơ quan
công an, chính quyền địa phương, cơ quan thuế nước bạn..., để thực hiện các biện
pháp kiểm tra xác minh các giao dịch phát sinh trên hồ sơ hoàn thuế, phát
hiện các hành vi gian lận hóa đơn, chiếm đoạt tiền hoàn thuế.
Nguồn từ Website của Tổng cục Thuế