Skip Ribbon Commands
Skip to main content

Skip Navigation LinksTrao đổi kinh nghiệm

Liên kết Website
 
    Thống kê truy cập
Số lượt truy cập: 550793
 
Trao đổi kinh nghiệm
 
1/ Cách sửa lỗi Application blocked by Java Security khi kê khai thuế qua mạng Thông thường lỗi này thường xuất hiện trên hệ điều hành Windows 7 và Windows XP. Vì thế trong bài viết này sẽ hướng dẫn bạn fix lỗi "Application blocked by Ja... 
 
​ - Tài liệu hướng dẫn Hethongthuedientu.rar 
 
...Thông tư hướng dẫn chi tiết một số nội dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục và một số vấn đề liên quan đến đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh. Cụ thể, như: Ngành, nghề kinh doanh; Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Thủ tục đăng ký đối với tổ chức tín dụng… 
 
Vừa qua Phòng Tin học Cục Thuế tỉnh Long An có nhận được một số câu hỏi của doanh nghiệp về việc kê khai bổ sung tờ khai thuế nhà thầu nước ngoài, mà bảng KHBS không có số liệu điều chỉnh tăng giảm số thuế phải nộp... 
 
Kể từ ngày 01/01/2012 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (SDĐPNN) có hiệu lực thi hành. Để giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về Luật thuế SDĐPNN, chúng tôi xin giới thiệu một số điểm mới cơ bản của Luật thuế SDĐPNN... 
 
1. Khi đăng nhập vào trang http //kekhaithue.gdt.gov.vn hiển thị màn hình bên dưới => chọn continue to this website để đăng nhập Nguyên nhân Do Tổng cục Thuế đăng ký SSL của VDC nhưng hiện tại các trình duyệt chưa cập nhật thôn... 
 
Hướng dẫn cách khắc phục một số lỗi khi cài đặt và sử dụng phần mềm hỗ trợ kê khai thuế HTKK 3.0... 
 
Trong năm 2010 tình hình kinh tế nước ta có nhiều biến động, Chính phủ đã nhiều lần điều chỉnh tăng tỷ giá hoái đối nên đã ảnh hưởng lớn... 
 
Để hỗ trợ cho các doanh nghiệp (DN) kê khai thuế, Tổng Cục Thuế đã nâng cấp và phát triển phần mềm Hỗ trợ kê khai sử dụng công nghệ mã vạch phiên bản 2.5.1 đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ kê khai tờ khai tháng/quý và quyết toán thuế Thu nhập cá nhân... 
 
 
  
  
Tóm tắt
Nội dung
  
  
  
Tân Hưng: Các giải pháp chống thất thu thuếTân Hưng: Các giải pháp chống thất thu thuế
Nhằm góp phần tăng thu Ngân sách Nhà nước, đáp ứng yêu cầu mục tiêu kinh tế xã hội, nâng cao năng lực quản lý thuế, cơ quan Thuế cần có những giải pháp tốt trong công tác quản lý thu thuế, chống thất thu ngân sách Nhà nước...

        Nhằm góp phần tăng thu Ngân sách Nhà nước, đáp ứng yêu cầu mục tiêu kinh tế xã hội, nâng cao năng lực quản lý thuế, cơ quan Thuế cần có những giải pháp tốt trong công tác quản lý thu thuế, chống thất thu ngân sách Nhà nước. 

        Một là để hạn chế tối đa tình trạng thất thu thuế, khi ban hành hệ thống, chính sách, pháp luật thuế, Nhà nước cần quan tâm nhiều đến mối quan hệ hài hoà giữa lợi ích nhà nước, cá nhân và tập thể. Đồng thời phải đảm bảo nhu cầu chi tiêu của nhà nước, vừa có tác dụng thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước. 

        Hai là tổ chức rà soát, nắm chắc đầy đủ các hộ sản xuất kinh doanh đưa vào diện quản lý thu bằng cách phối hợp với Uỷ ban Nhân dân các xã, cơ quan thống kê, cơ quan quản lý giấy phép kinh doanh, quản lý thị trường để đưa 100% số hộ kinh doanh vào số hộ trong bộ quản lý thường xuyên. 

        Ba là Nắm chắc mức độ hoạt động của từng đối tượng, từng ngành nghề, từng mặt hàng sản xuất kinh doanh trong từng thời điểm, thời vụ, tổ chức điều tra, xác minh lại doanh thu, mức thuế đúng với thực tế, chống thất thu về doanh số. 

        Bốn là đối với những hộ, cơ sở kinh doanh có qui mô lớn quản lý theo phương pháp kê khai; thực hiện tăng cường kiểm tra việc chấp hành chế độ sổ sách kế toán, chứng từ hoá đơn, kê khai quyết toán thuế theo đúng quy định và xử lý nghiêm minh đối với các trường hợp vi phạm. 

        Năm là quản lý chặt chẽ các đối tượng kinh doanh theo hình thức buôn chuyến, kinh doanh những ngành nghề có mức độ rủi ro cao về thuế như khách sạn, nhà hàng, hoạt động vận tải, kinh doanh bất động sản, cho thuê nhà, kinh doanh vàng bạc,... để doanh thu phát sinh đều được phản ảnh đầy đủ, kịp thời đúng với thực tế kinh doanh. 

        Sáu là thực hiện một số biện pháp nhất định trong công tác quản lý thuế để chống thất thu ngân sách như: quy định mức giá chênh lệch tối thiểu khi bán các mặt hàng khó quản lý giá bán thực tế như kinh doanh xe máy, kinh doanh gỗ, kinh doanh máy động lực, kinh doanh kim khí điện máy, vật liệu xây dựng,... 

        Bảy là tuyên truyền, động viên mọi người, mọi cơ quan, doanh nghiệp nâng cao ý thức bảo vệ Pháp luật thuế, cụ thể sử dụng hoá đơn trung thực, hợp pháp, có nguồn gốc rõ ràng, cần phải cảnh giác, không tiếp tay và kiên quyết tố giác những đối tượng có hành vi gian lận thuế. 

        Tám là song song với tuyên truyền, vận động, cần có chế độ ưu đãi khen thưởng, khuyến khích thỏa đáng đối với những tổ chức, cá nhân thực hiện tốt chế độ hạch toán kế toán và nộp đủ thuế cho Nhà nước. 

        Chín là thực hiện tốt các quy chế phối hợp giữa các ngành: Công an, Hải quan, Kế hoạch - Đầu tư, Kho bạc, Thuế và các ngành có liên quan; tổ chức giám sát chặt chẽ việc đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, đôn đốc xử lý các vi phạm về thuế bảo đảm thu đầy đủ, kịp thời các nguồn thu phát sinh, các khoản thuế nợ đọng vào ngân sách nhà nước.

        Mười là tăng cường công tác giáo dục chính trị - tư tưởng cho cán bộ thuế, đẩy mạnh luân phiên cán bộ, bố trí cán bộ có trình độ chuyên môn cao, có tinh thần trách nhiệm vào các vị trí then chốt. Thường xuyên thanh tra, kiểm tra nội bộ ngành thuế nhằm phát hiện, chấn chỉnh các sai phạm của cán bộ thuế. Loại ra khỏi ngành thuế những con sâu mọt trong ngành thuế, để từng bước làm trong sạch đội ngũ công chức thuế. 

        Mười một là nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ thuế để thực hiện yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lý thuế hiện đại. 

        Mười hai là đẩy mạnh tiến trình cải cách hành chính - hiện đại hoá ngành thuế; cơ quan thuế đã thực hiện tốt việc niêm yết công khai các loại hồ sơ, thời hạn giải quyết các thủ tục hành chính thuế. 

        Công tác quản lý thu thuế là một trong những hoạt động mang tính chất kinh tế, chính trị, xã hội hơn nữa còn là sự nghiệp của Nhà nước trong quá trình xây dựng và phát triển. Thực tế chứng minh chống thất thu đạt hiệu quả cao khi có sự kết hợp, tham gia tích cực của nhân dân, các ngành, đoàn thể,... 

        Chống thất thu thuế là cuộc đấu tranh lâu dài và bền bỉ mà cơ quan Thuế có trách nhiệm chính. Vì thế cần có những biện pháp trước mắt và lâu dài để phần nào hạn chế thất thu, tăng thu cho Ngân sách Nhà nước. 

        Trên đây là một số ý kiến về công tác quản lý thuế, chống thất thu ngân sách trên địa bàn huyện Tân Hưng nhằm đưa công tác quản lý thuế ngày càng hoàn thiện đạt hiệu quả cao trong thời gian tới.

Nguyễn Văn Hai
(Cct-Tân Hưng)

11/06/2009 2:47 SAĐã ban hànhApproved
Những lỗi thường gặp và cách khắc phục chương trình hỗ trợ kê khai (HTKK 2.5.1)Những lỗi thường gặp và cách khắc phục chương trình hỗ trợ kê khai (HTKK 2.5.1)
Để hỗ trợ cho các doanh nghiệp (DN) kê khai thuế, Tổng Cục Thuế đã nâng cấp và phát triển phần mềm Hỗ trợ kê khai sử dụng công nghệ mã vạch phiên bản 2.5.1 đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ kê khai tờ khai tháng/quý và quyết toán thuế Thu nhập cá nhân...


        Để hỗ trợ cho các doanh nghiệp (DN) kê khai thuế, Tổng Cục Thuế đã nâng cấp và phát triển phần mềm Hỗ trợ kê khai sử dụng công nghệ mã vạch phiên bản 2.5.1 đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ kê khai tờ khai tháng/quý và quyết toán thuế Thu nhập cá nhân theo Thông tư số 20/2010/TT-BTC ngày 5/2/2010 của Bộ Tài chính và quyết toán thuế Thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn trong công văn số 353/TCT-CS ngày 29/1/2010 của Tổng cục Thuế. Qua thời gian hỗ trợ các DN sử dụng phần mềm HTKK một số DN bị vướng một số lỗi khi sử dụng. Để giúp các DN khắc phục những lỗi này, Bộ phận hỗ trợ DN sử dụng phần mềm HTKK 2.5.1 của Cục thuế tỉnh Long An xin nêu ra một số lỗi thường gặp khi sử dụng phần mềm HTKK như sau: 

        1- Lỗi khi người sử dụng kích hoạt phần mềm HTKK 2.5.1 thì thấy không thể kích hoạt được hoặc chỉ thấy thể hiện có 1 dòng trắng. Nguyên nhân khi cài đặt hệ điều hành Windows chưa chuyển đổi định dạng kiểu ngày giờ của hệ thống theo chuẩn vì vậy người sử dụng chỉ cần chuyển đổi lại như sau:

        Cách xử lý:
        - Kích chuột vào nút Start chọn Control Panel / Date And Time / Time Zone
        - Màn hình xuất hiện như sau ta chọn (GMT+07:00) Bangkok, Hanoi, Jakata )
 
        2- Khi người sử dụng khởi tạo chương trình và tiến hành nhập tờ khai của tháng thì thấy tháng và năm kê khai không đúng với năm tháng hiện tại, người sử dụng sửa lại số năm hiện tại nhưng không sửa được: 

        Cách xử lý: 
        Nguyên nhân lỗi này là do hệ thống ngày tháng máy tính của bạn bị sai lệch về thời gian không đúng với ngày tháng hiện tại (Ví dụ: nhập tờ khai tháng 02 năm 2010, máy tính mặc định là tháng 02 năm 2009), Nguyên nhân do sai lệch ngày tháng hệ thống, máy tính hết PIN, CMOS không lưu được cấu hình về ngày giờ. Bạn cần sửa lại ngày tháng của hệ thống theo đúng với ngày tháng hiện tại bằng cách: 
        - Điều chỉnh lại ngày, tháng, năm cho đúng (trên thanh Taskbar hoặc vào Start / Settings / Control Panel / Date and time). Đối với máy tính nối mạng, khi logon vào máy bạn phải là người có quyền thay đổi cấu hình của hệ thống thì mới thay đổi được ngày giờ.
        - Nếu lần sử dụng tiếp theo vẫn bị trường hợp như trên nguyên nhân do Pin nuôi bộ nhớ trong (CMOS) của máy tính đã hết dẫn đến việc thay đổi ngày tháng và quay về năm sản xuất vì vậy bạn hãy thay Pin CMOS cho máy tính và đổi lại ngày giờ sau đó khởi động lại máy tính là được. 

        3- Khi khởi động chương trình hiện thông báo Run-time error ’75’ 

        Cách xử lý: 
        Nguyên nhân: Do User sử dụng của bạn khi Log on vào Windows không có quyền Write (ghi) lên bất kỳ thư mục do User Administrator tạo ra vì vậy khi bạn khởi tạo chương trình sẽ bị lỗi như trên: 

        (Trường hợp này chỉ đối với những Doanh nghiệp có hệ thống Mạng LAN).

        Vào User có toàn quyền (Administrator) và phân lại quyền cho thư mục HTKK 2.5.1 có quyền ghi (write). Cụ thể như sau:
        Bước 1: Tìm đến thư mục có tên HTKK 2.5.1 sau đó nhấn nút phải chuột ở thư mục HTKK 2.5.1 và chọn menu properties. Như hình bên dưới.

 

        Bước 2: Ta chọn thẻ Security ở cửa sổ Properties, ta thục hiện như sau: 
            - Tại mục Group or User names ta điểm chuột vào dòng Administrator 
            - Tại mục Permissions for Administrator ta chọn dấu tích vào phần ô vuông của Full Control ở cột Allow.

        Bước 3:Nhấn OK để kết thúc.

        4- Một số máy tính cài phần mềm hỗ trợ kê khai khi sử dụng chức năng khai bổ sung điều chỉnh, tra cứu tờ khai thì báo lỗi Run Time Error ‘9’ khi kích hoạt vào biểu tượng này thì bị thoát khỏi phần mềm. 

        Cách xử lý:
        Do hệ điều hành Windows bị lỗi do vậy phải cài đặt hệ điều hành Windows và cài lại ứng dụng HTKK 2.0.

        5- Khi in tờ khai nếu chọn máy in ảo CutPDF writer và chọn xem trước khi in, các tờ khai này chỉ có 1 trang nhưng khi in ra giấy lại cắt thành 2 trang hoặc mẫu bảng trên tờ khai bị thiếu. 

        Cách xử lý: Do người sử dụng cài đặt không đúng Driver của máy in mà chỉ cài máy in tương thích do đó phải tìm lại driver của đúng máy in đó trên đĩa CD kèm theo khi mua máy in do nhà sản xuất cung cấp và cài lại driver đúng cho máy in của bạn.

        6- Khi nhận dữ liệu bảng kê hoá đơn mua vào, bán ra từ phần mềm kế toán, đã copy dữ liệu vào mẫu định dạng chuẩn lấy từ phần “Trợ giúp” của ứng dụng HTKK 2.5.1, dữ liệu không nhận vào ứng dụng HTKK hoặc nhận không đúng các chỉ tiêu trên bảng kê. 

        Cách xử lý:
        - Yêu cầu người sử dụng không được làm thay đổi cấu trúc các cột của bảng phải để nguyên theo mẫu của chương trình, người sử dụng chỉ có thể thêm dòng hoặc xoá dòng (vd: cắt bỏ cột STT, cột Ký hiệu hoá đơn hay bớt số cột không dùng đến, cột không có số liệu). 
        - Do Font (phông chữ) chữ của phần mền kế toán và phần mền HTKK không giống nhau vì vậy yêu cầu người sử dụng trước khi nhận vào HTKK phải chuyển đổi toàn bộ Font chữ trên File đó về font Unicode cụ thể là kiểu Times New Roman, sau đó mới cho nhận vào phần mềm HTKK. (cách chuyển đổi Font dùng phần mềm UOffice để chuyển đổi font, nếu các bạn chưa có phần mềm này thì bạn hảy vào trang web của Cục thuế http://cucthue.longan.gov.vn/ để tải phần mềm UOffice về sử dụng để không còn lỗi font nữa).
        - Khi nhận dữ liệu từ file excel vào ứng HTKK 2.5.1 số liệu đưa từ file excel vào bảng kê không đầy đủ hoặc nhảy sang vị trí khác (vd: từ file excel có 20 dòng dịch vụ thuế suất chịu thuế 5%, khi nhận vào bảng kê bán ra thì nhảy vào dòng thuế 0% và 10%).
        Cách xử lý: Tại cột số thứ tự của file excel ta đánh số thứ tự cho tất cả các dòng tướng ứng với từng thuế suất rồi mới nhận vào phần mềm HTKK2.5.1.

        7- Nhập tờ khai Quyết toán thuế TNDN mẫu 03/TNDN. 

        - Tại phụ lục 03-4H: 
        Để đáp ứng việc kê khai miễn giảm TNDN khi quyết toán thuế TNDN năm 2009 theo công văn số 353/TCT-CS ngày 29/1/2010 của Tổng cục Thuế, có đề cập là đưa vào mẫu 03-4H cho các trường hợp miễn giảm theo kích cầu của Chính phủ.
 
        Trong mẫu 03-4H bổ sung 2 chỉ tiêu (trước đang đánh số là 3.5.1 và 3.5.2 nhưng nay đánh số lại là 3.6 và 3.7 vì nó không phải là chi tiết của 3.5).

        Do vậy, sẽ kê khai như sau:
            Nếu có miễn giảm do sử dụng lao động nữ: Vẫn kê khai các chỉ tiêu 3.1-3.4 bình thường để ứng dụng tính ra số miễn giảm tại 3.5.
            Nếu có miễn giảm do sử dụng lao động dân tộc thiểu số thì kê khai vào 3.6
            Nếu có miễn giảm do kích cầu theo NQ 30 thì kê khai vào 3.7
             Sau đó cộng tổng của 3.5 + 3.6 + 3.7 nhập lại vào 3.5 và tổng hợp số tổng trên 3.5 lên C4 trong tờ khai QT. 

        Ứng dụng sẽ kiểm tra số tổng miễn giảm trên các phụ lục với C4, như vậy số trên 3.5 là số liên quan đến công thức kiểm tra của C4 chứ không phải là 3.7

        - Tại chỉ tiêu 27: 
        “ Mã số B27: Lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh
        Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lỗ của hoạt động sản xuất kinh doanh các năm trước chuyển sang theo kế hoạch chuyển lỗ của cơ sở kinh doanh.
        Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ dòng tổng cộng của Cột (4) trong Bảng II “Xác định số lỗ được chuyển trong kỳ tính thuế” của Phụ lục mẫu số 03-2/TNDN ban hành kèm theo Tờ khai quyết toán thuế TNDN chi tiết về việc chuyển lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh.”

        Nhưng tại Chỉ tiêu 27 trên Tờ khai lại thông báo lỗi và cũng không cho nhập bất kỳ số gì. Thực tế đây không phải lỗi mà do thao tác của người sử dụng bị sai: tại chỉ tiêu B24 phải có số liệu dương thì mới nhập được chuyển lỗ. Trường hợp này do thu nhập chịu thuế của năm 2009 âm thì bạn không thể chuyển lỗ từ các năm trước vào được. Khi nào thu nhập chịu thuế năm 2009 dương bạn mới chuyển lỗ từ các năm trước vào được và chỉ được <= số lãi năm nay.

        8- Khi cài đặt lại phần mềm ( vd: từ HTKK 2.1 lên HTKK 2.5.1.....)

        * Lỗi 1: Khi đã cài 2 phiên bản, một là: HTKK 2.1.0 và phiên bản 2.5.0 mới.

        Tất cả các mẫu biểu và báo cáo khác đều bình thường chỉ duy nhất vào Chức năng nhập tờ khai thuế GTGT \Nhập tờ GTGT khấu trừ mẫu (01-GTGT) thì báo lỗi "XML document must have a top level element" chọn ok 2 lần thì vào được nhưng sau đó điền thông tin vào, lưu lại máy báo là lưu thành công nhưng khi mở lại thì không có gì.

        Cách xử lý: 
            Cách 1: Vào thư mục Datafiles\ kích vào mã số thuế của mình để mở các file dò tìm cái file hỏng bị lỗi, ví dụ 01/GTGT kèm theo 2 phụ lục 01-1/GTGT, 01-2/GTGT thì trong mã số thuế có tên là 01_1_GTGT_022010.xml, 01_2_GTGT_022010.xml, 01_GTGT_022010.xml ta xoá bỏ tờ khai, phụ lục đó đi rồi quya lại ứng dụng HTKK 2.5.1 nhập tờ khai mới là được.

            Muốn vào được thư mục Datafiles ta chọn Icon HTKK 2.5.1 được cài trên màn hình, sau đó chọn phải chuột, chọn Properties, nhìn vào ô Target ta sẽ biết đường dẫn của ứng dụng HTKK của mình cài ở thư mục nào, cụ thể hình bên dưới thì phần mềm HTKK 2.5.1 của bạn được cài ở ổ C:\Program Filec\HTKK250\. 

            Ta sử dụng My Computer vào ổ C, tiếp vào thư mục Program, vào thư mục HTKK250, tiếp tục chọn vào thư mục Datafiles, chọn thư mục mã số thuế của bạn, sau đó xóa các file bị lỗi đi.

 

        * Lỗi 2: - Đối với NNT đang sử dụng các phiên bản HHKK các phiên bản cũ cần sao lưu và gỡ bỏ HTKK trước khi cài HTKK 2.5.1, sau đó khôi phục lại dữ liệu;

        - Tải bản HTKK 2.5.1 phiên bản mới nhất (cùng ở phiên bản này, những bản tải trước có một số lỗi mà bản mới đã khắc phục);
        - Phần mềm HTKK 2.5.1 và Hỗ trợ quyết toán thuế TNCN năm 2009 có thể bị lỗi khi cài đặt trên Windows Vista. 

        Trên đây là một số lỗi thường gặp, xin chia sẽ cùng các bạn chúc các bạn thành công, nếu cần các bạn có thể điện thoại số 0723.822873 để được hướng dẫn thêm./.

Hồng Châu                      
(Bộ phận hỗ trợ DN sử dụng phần mềm HTKK
 Phòng Tin học Cục thuế Long an)
        

        
30/03/2010 7:39 SAĐã ban hànhApproved
Hướng dẫn và khắc phục lỗi trong kê khai thuế và nộp thuế điện tử.Hướng dẫn và khắc phục lỗi trong kê khai thuế và nộp thuế điện tử.

​ - Tài liệu hướng dẫn: Hethongthuedientu.rar

30/08/2016 11:00 SAĐã ban hànhApproved
Hướng dẫn khai bổ sung tờ khai thuế Nhà thầu trên ứng dụng HTKK 3.1.4Hướng dẫn khai bổ sung tờ khai thuế Nhà thầu trên ứng dụng HTKK 3.1.4
Vừa qua Phòng Tin học Cục Thuế tỉnh Long An có nhận được một số câu hỏi của doanh nghiệp về việc kê khai bổ sung tờ khai thuế nhà thầu nước ngoài, mà bảng KHBS không có số liệu điều chỉnh tăng giảm số thuế phải nộp...

        Vừa qua Phòng Tin học Cục Thuế tỉnh Long An có nhận được một số câu hỏi của doanh nghiệp về việc kê khai bổ sung tờ khai thuế nhà thầu nước ngoài, mà bảng KHBS không có số liệu điều chỉnh tăng giảm số thuế phải nộp. Phòng Tin học xin hướng dẫn kê khai trên ứng dụng HTKK 3.1.4 như sau:

        Theo nguyên tắc thì NNT muốn khai bổ sung cho bất kỳ tờ khai của tháng nào thì yêu cầu bắt buộc là tờ khai của tháng đó phải có trong ứng dụng HTKK. Nếu NNT muốn khai bổ sung cho tờ khai của những tháng mà trước đây chưa làm trên ứng dụng HTKK thì NNT bắt buộc phải nhập lại tờ khai của tháng đó vào ứng dụng (không cần thiết phải nhập phụ lục). 

        Ví du: NNT muốn khai bổ sung tờ khai thuế nhà thầu cho tháng 7/2012 thì bắt buộc tờ khai thuế nhà thầu tháng 7/2012 phải có trong ứng dụng HTKK.

 


        Trong ngày 28/12/2012 NNT muốn khai bổ sung cho tờ khai tháng 7/2012 thì ta chọn như trong hình bên dưới là tờ khai bổ sung lần 1 ngày lập là ngày 28/12/2012.

 


        Khi nhập số liệu cho tờ khai thuế nhà thầu nước ngoài thì dòng cộng ứng dụng HTKK sẽ không tự cộng mà người nộp thuế phải tự cộng và nhập vào ứng dụng. Khi NNT nhập số liệu vào dòng cộng thì dòng “Tổng số thuế GTGT và thuế TNDN phải nộp kỳ này” (Viết bằng chữ) mới có thông tin.

 


        Khi NNT chọn nút “Tổng hợp KHBS” thì bảng KHBS sẽ có số liệu và NNT không có quyền nhập dữ liệu vào bảng KHBS mà ứng dụng sẽ tự động lấy tờ khai bổ sung trừ đi tờ khai đã khai trước đó để tính ra số thuế cần phải nộp tăng/giảm chênh lệch.

 


        Chúc các bạn thành công./.

Phòng Tin học - Cục Thuế tỉnh Long An

28/12/2012 4:09 SAĐã ban hànhApproved
Bạn cần biết: CẦN HIỂU ĐÚNG VỀ ĐĂNG KÝ NGƯỜI PHỤ THUỘC GIẢM TRỪ GIA CẢNH.Bạn cần biết: CẦN HIỂU ĐÚNG VỀ ĐĂNG KÝ NGƯỜI PHỤ THUỘC GIẢM TRỪ GIA CẢNH.
Tính từ đầu năm 2009 đến giữa tháng 04/2009, Phòng Quản lý thuế thu nhập cá nhân - Cục thuế tỉnh Long An đã nhận được hơn 5.600 tờ khai đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh của 237 đơn vị chi trả thu nhập thuộc Cục thuế quản lý với hơn 9.700 người phụ thuộc...

        Tính từ đầu năm 2009 đến giữa tháng 04/2009, Phòng Quản lý thuế thu nhập cá nhân - Cục thuế tỉnh Long An đã nhận được hơn 5.600 tờ khai đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh của 237 đơn vị chi trả thu nhập thuộc Cục thuế quản lý với hơn 9.700 người phụ thuộc. 
              
                 Đại diện DN dự triển khai cải cách thủ tục hành chính thuế(ảnh :Thanh Vũ)
 

        Qua kiểm tra bước đầu các mẫu đăng ký và một số hồ sơ chứng minh người phụ thuộc cho thấy nhiều người nộp thuế (NNT) chưa thực sự hiểu rõ quy định trong Thông tư số 84/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 30/09/2008, về các đối tượng được tính là người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh làm căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân. 

        Các đối tượng mà NNT kê khai đăng ký người phụ thuộc nhiều nhất là con đẻ chưa đủ 18 tuổi; cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ ngoài độ tuổi lao động, ... các đối tượng này hầu hết kê khai đúng quy định. 

        Tuy nhiên rất nhiều NNT kê khai người phụ thuộc không đúng, cụ thể người phụ thuộc là cha, mẹ, vợ, chồng còn trong độ tuổi lao động, không có thu nhập cũng không bị tàn tật; ông bà nội, ông bà ngoại ngoài độ tuổi lao động không có thu nhập nhưng vẫn còn nơi nương tựa (còn chú, cô, cậu, dì, cha, mẹ của người nộp thuế); chị ruột còn trong độ tuổi lao động, em ruột chưa đến 18 tuổi nhưng vẫn còn cha mẹ còn trong độ tuổi lao động nhưng không có thu nhập hoặc cha mẹ đã ngoài độ tuổi lao động ... ngoài ra còn có cả người phụ thuộc là con dâu của NNT... 

        Để nắm rõ thêm về vấn đề này tôi xin trích dẫn: Tại tiết 3.1.4, điểm 3.1, khoản 3, Mục I, Phần B Thông tư 84 /2008/TT-BTC ngày 30/09/2008 của Bộ Tài chính có quy định: 

        ...
          b) Vợ hoặc chồng của đối tượng nộp thuế ngoài độ tuổi lao động hoặc trong độ tuổi lao động theo quy định của Pháp luật nhưng bị tàn tật, không khả năng lao động, không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức quy định tại điểm 3.1.5 dưới đây. 
        c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng) của đối tượng nộp thuế ngoài độ tuổi lao động hoặc trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật nhưng bị tàn tật, không có khả năng lao động, không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức quy định tại điểm 3.1.5 dưới đây. 
        d) Các cá nhân khác là người ngoài độ tuổi lao động hoặc trong độ tuổi lao động theo quy định của Pháp luật nhưng bị tàn tật, không có khả năng lao động, không nơi nương tựa, không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức quy định tại điểm 3.1.5 dưới đây mà đối tượng nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng bao gồm: 

        -Anh ruột, chị ruột, em ruột của đối tượng nộp thuế. -Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của đối tượng nộp thuế. 
        -Cháu ruột của đối tượng nộp thuế( bao gồm con của anh ruột, chị ruột, em ruột) 
        -Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
 

        Ngoài ra, ngày 29/03/2009 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 62/2009/TT-BTC hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/09/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/09/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân. 

        Tại Điều 2 bổ sung hướng dẫn điểm 3.1, khoản 3, Mục I, Phần B Thông tư số 84/2008/TT-BTC về giảm trừ gia cảnh có quy định:
         
        ...
          1.2.Đối tượng được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại điểm 1.1 và tại tiết 3.1.4, tiết 3.1.5 khoản 3, Mục I , phần B thông tư số 84/2008/TT-BTC ( trừ người phụ thuộc là con) cụ thể như sau: 

        - Người trong độ tuổi lao động được tính là người phụ thuộc phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau: 
            + Bị tàn tật không có khả năng lao động; 
            + Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 500.000 đồng. 

        - Người ngoài độ tuổi lao động được tính là người phụ thuộc phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 500.000 đồng. 

        - Đối với người phụ thuộc là ông bà nội; ông bà ngoại; cô, dì, chú, bác, cậu ruột; anh, chị, em ruột; cháu ruột và các cá nhân khác còn phải thỏa mãn thêm điều kiện là người không nơi nương tựa mà người đối tượng nộp thuế đang trực tiếp nuôi dưỡng .
 

        Như vậy, chúng ta cần hiểu rằng các đối tượng nêu trên mặc dù NNT đã kê khai đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh từ đầu năm, nhưng không thoả mãn đủ các điều kiện theo quy định thì không được tính giảm trừ người phụ thuộc khi tính thuế TNCN. 

        Để hạn chế đến mức thấp nhất người nộp thuế phải điều chỉnh lại tờ khai đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh và hồ sơ chứng minh người phụ thuộc, các đơn vị chi trả thu nhập và NNT cần nghiên cứu kỹ khoản 3, Mục I, Phần B Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/09/2008 và Điều 2 Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/03/2009 của Bộ Tài chính và các vấn đề chúng tôi đã nêu trên để rõ hơn về việc đăng ký kê khai người phụ thuộc và chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ chứng minh đối với người phụ thuộc gửi cơ quan thuế đúng thời gian quy định./. 

NTTHà ( P.QLTTNCN)
 

 
24/04/2009 8:47 SAĐã ban hànhApproved
Xử lý chênh lệch tỷ giá khi lập báo cáo quyết toán Thuế TNDN năm 2010Xử lý chênh lệch tỷ giá khi lập báo cáo quyết toán Thuế TNDN năm 2010
Trong năm 2010 tình hình kinh tế nước ta có nhiều biến động, Chính phủ đã nhiều lần điều chỉnh tăng tỷ giá hoái đối nên đã ảnh hưởng lớn...

        Trong năm 2010 tình hình kinh tế nước ta có nhiều biến động, Chính phủ đã nhiều lần điều chỉnh tăng tỷ giá hoái đối nên đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch liên quan đến ngoại tệ. Việc xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái khi quyết toán thuế được thực hiện theo qui định tại Thông tư số 201/2009/TT-BTC ngày 15/10/2009 của Bộ Tài Chính và công văn số 518/TCT-CS ngày 14/02/2011 của Tổng cục thuế. Để giúp các doanh nghiệp (DN) hiểu kỹ hơn về vấn đề này, tôi xin trình bày cách xử lý chênh lệch tỷ giá được hướng dẫn như sau:

        1. Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái của nghiệp vụ ngoại tệ trong kỳ: 
            1.1. Trong giai đoạn đầu tư xây dựng để hình thành TSCĐ của DN mới thành lập: 
            Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ để thực hiện đầu tư xây dựng và chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính được phản ánh lũy kế, riêng biệt trên Bảng cân đối kế toán. Khi TSCĐ hoàn thành đầu tư xây dựng đưa vào sử dụng thì chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng được phân bổ dần vào thu nhập hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh. 

            1.2. Thời kỳ DN đang hoạt động sản xuất kinh doanh: 
            + Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của DN được tính vào chi phí hoặc thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của DN. Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của DN, nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá tính vào chi phí sản xuất kinh doanh chính, nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá tính vào thu nhập khác.
            + Đối với nợ phải thu: Chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng tính vào thu nhập tài chính trong kỳ. Chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm tính vào chi phí tài chính trong kỳ.
            + Lãi chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính được bù trừ với lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính. Sau khi bù trừ nếu còn lãi chênh lệch tỷ giá thì tính vào thu nhập khác, nếu lỗ chênh lệch tỷ giá thì tính vào chi phí sản xuất kinh doanh khi xác định thu nhập chịu thuế.

            1.3. Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ do việc mua, bán ngoại tệ: 
            - Trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng tính vào thu nhập tài chính trong kỳ.
            - Trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm tính vào chi phí tài chính trong kỳ.

        2. Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ:
            2.1. Đối với chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do việc đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ ngắn hạn (1 năm trở xuống) có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập báo cáo tài chính thì không hạch toán vào chi phí hoặc thu nhập mà để số dư trên báo cáo tài chính, đầu năm sau ghi bút toán ngược lại để xoá số dư.
            2.2. Đối với chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do việc đánh giá lại số dư cuối năm của các khoản nợ dài hạn (trên 1 năm) có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập báo cáo tài chính thì được xử lý như sau:

            a. Đối với các khoản nợ phải thu dài hạn:
            Đối với các khoản nợ phải thu bằng ngoại tệ, DN phải đánh giá lại số dư cuối năm 
            - Trường hợp chênh lệch tăng được hạch toán vào thu nhập tài chính trong năm.
            - Trường hợp chênh lệch giảm được hạch toán vào chi phí tài chính trong năm.

            b. Đối với các khoản nợ phải trả dài hạn:
            Đối với khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ, DN phải đánh giá lại số dư cuối năm của các loại ngoại tệ, sau khi bù trừ, chênh lệch còn lại được xử lý như sau:
            - Trường hợp chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái thì chênh lệch tỷ giá hạch toán vào chi phí tài chính trong năm và được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN. Trường hợp hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái vào chi phí làm cho kết quả kinh doanh của DN bị lỗ thì có thể phân bổ một phần chênh lệch tỷ giá cho năm sau để công ty không bị lỗ nhưng mức hạch toán vào chi phí trong năm ít nhất cũng phải bằng chênh lệch tỷ giá của số dư ngoại tệ dài hạn phải trả trong năm đó. Số chênh lệch tỷ giá còn lại sẽ được theo dõi và tiếp tục phân bổ vào chi phí cho các năm sau nhưng tối đa không quá 5 năm.
            - Trường hợp chênh lệch giảm thì được hạch toán vào thu nhập tài chính.

        Khi thanh lý từng khoản nợ phải thu, nợ phải trả dài hạn, nếu tỷ giá thanh toán thực tế phát sinh cao hơn hoặc thấp hơn tỷ giá đang hạch toán trên sổ sách thì phần chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh được xử lý như quy định tại điểm 1.2 ở phần trên.

        Mong rằng với hướng dẫn ở trên các doanh nghiệp khi gặp các trường hợp này không còn lúng túng trong việc xác định chi phí và thu nhập khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

VVLộc

25/03/2011 9:11 SAĐã ban hànhApproved
Thông tư mới hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệpThông tư mới hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
...Thông tư hướng dẫn chi tiết một số nội dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục và một số vấn đề liên quan đến đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh. Cụ thể, như: Ngành, nghề kinh doanh; Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Thủ tục đăng ký đối với tổ chức tín dụng…

 

        Ngày 21/1, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư số 01/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp. Theo đó:

        Thông tư hướng dẫn chi tiết một số nội dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục và một số vấn đề liên quan đến đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh. Cụ thể, như: Ngành, nghề kinh doanh; Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Thủ tục đăng ký đối với tổ chức tín dụng…

        Các vấn đề về tranh chấp, khiếu nại về tên doanh nghiệp bị trùng hoặc gây nhầm lẫn trong thời gian cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng quy định tại Thông tư và được giải quyết theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

        Về thủ tục đăng ký giải thể doanh nghiệp: Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc giải thể, doanh nghiệp phải chấm dứt hoạt động của các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp tại phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt chi nhánh, văn phòng… kinh doanh.

        Về việc áp dụng đăng ký kinh doanh qua mạng điện tử: Tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn hình thức đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử hoặc nộp hồ sơ đăng ký trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức cá nhân thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử. Nhưng lưu ý, đăng ký qua mạng điện tử tổ chức, cá nhân có thể sử dụng chữ ký số công cộng hoặc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh.

        Một số điểm mới nổi bật của Thông tư, cụ thể:

        Khi có nhu cầu đăng ký ngành, nghề kinh doanh chi tiết hơn ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam thì doanh nghiệp lựa chọn một ngành kinh tế cấp bốn, sau đó ghi chi tiết ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp ngay dưới ngành cấp bốn.

        Ngoài ra, thông tư còn cho phép cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng, không cần thực hiện thông qua Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia khi Hệ thống này gặp sự cố hoặc nâng cấp.

        Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15/4/2013 và thay thế Thông tư số 14/2010/TT-BKH ngày 04/6/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư./.

Phòng Tin Học

13/08/2013 3:22 SAĐã ban hànhApproved
Trao đổi kinh nghiệm: Giáo dục Thuế trong học đường tại Nhật Bản (Kỳ một)Trao đổi kinh nghiệm: Giáo dục Thuế trong học đường tại Nhật Bản (Kỳ một)
Từ ngày 19/5 đến ngày 27/5/2009, Đoàn cán bộ Tổng Cục Thuế Việt Nam đã đến Nhật Bản trong chương trình hợp tác về Thuế giữa Tổng Cục thuế Việt Nam và Tổng Cục thuế Nhật Bản thông qua sự tài trợ của Tổ chức JICA ( Japan International Cooperation Agency ).

 Đoàn Tổng Cục thuế VN
Đoàn Tổng Cục thuế VNtại Bộ Tài chính ( TCT) Nhật

          Từ ngày 19/5 đến ngày 27/5/2009, Đoàn cán bộ Tổng Cục Thuế Việt Nam đã đến Nhật Bản trong chương trình hợp tác về Thuế giữa Tổng Cục thuế Việt Nam và Tổng Cục thuế Nhật Bản thông qua sự tài trợ của Tổ chức JICA ( Japan International Cooperation Agency ). Chủ đề của đợt nầy là nghiên cứu những kinh nghiệm của Nhật Bản về công tác giáo dục Thuế trong học đường, trung tâm tư vấn qua điện thoại và việc tổ chức tuần lễ suy nghĩ về thuế. 

        Giáo dục Thuế trong học đường đã được Tổng Cục thuế Nhật bản áp dụng từ hơn 40 năm qua; việc giáo dục Thuế trong học đường được Bộ Giáo dục Nhật bản đưa vào chương trình chính khoá cấp Tiểu học Lớp 6 học 45 phút; học 50 phút đối với cấp Phổ thông cơ sở Lớp 8; cấp phổ thông Trung Học Lớp 11. Sách giáo khoa có hẳn 01 chương hoặc 01 bài nói về Thuế. Theo Tổng Cục Thuế Nhật Bản, trong năm 2007 qua thống kê có 18.658 trường được giảng dạy về Thuế với các báo cáo viên là cán bộ thuế có 12.784 lượt người dạy, giáo viên nhà trường 20.187 lượt, đại lý thuế và hiệp hội 8.293 lượt. Tuy nhiên tỷ lệ % đáp ứng đủ số tiết học về thuế theo quy định chưa cao: cấp Tiểu học 54,6%; Phổ thông cơ sở 43,9%; Phổ thông trung học 23,1% nguyên nhân do giáo viên giảng dạy môn xã hội và đạo đức chưa nắm vững Thuế nên không đảm bảo số tiết học về Thuế theo quy định của Bộ Giáo dục Nhật. 

           Trụ sở Bộ Tài chính (Tổng Cục thuế ) Nhật                  Trụ sở Bộ Tài chính (Tổng Cục thuế ) Nhật

        Mỗi Lớp học của từng cấp đều có đề cương, giáo án để giáo viên và cán bộ Thuế hướng dẫn cho các em học sinh. Mục tiêu của chương trình giáo dục Thuế trong học đường ở Nhật Bản là: giúp các em những người sẽ gánh vác tương lai của đất nước có hiểu biết đúng đắn về ý nghĩa và vai trò của Thuế. 

        Tổng Cục thuế Nhật bản, các Cục thuế và các Chi cục thuế đang nỗ lực thực hiện giáo dục về Thuế thông qua nhiều hoạt động hỗ trợ giáo dục học đường như: cử nhân viên và kế toán thuế tới các trường để mở các lớp học về Thuế, cung cấp băng hình và tài liệu tham khảo cho nhà trường. 

        Để hỗ trợ cho giáo dục Thuế trong học đường, Cục thuế Tokyo đã mở “Không gian Thuế Ueno” (Tax space Ueno) tại Chi cục thuế Tokyo-Ueno vào tháng 06/2003 như là một “cơ sở thường xuyên dành cho giáo dục thuế” nhằm bồi dưỡng tư chất và năng lực tự tìm ra các vấn đề về Thuế, tìm hiểu, suy nghĩ, chủ động đánh giá và giải quyết các vấn đề đó. Tại đây, ngoài việc luôn sẵn sàng tiếp đón trẻ em và học sinh còn mở cửa cho sinh viên cao đẳng và đại học cũng như người đã tốt nghiệp đi làm để thực hiện quản bá rộng rãi về tầm quan trọng của Thuế và công tác thuế. 

Không gian Thuế Ueno  
Không gian Thuế Ueno - cảm nhận sức nặng của 100 triệu Yen

        Không gian Thuế Ueno là cơ sở duy nhất ở Nhật bản đã thu hút được nhiều trẻ em và học sinh không chỉ trên địa bàn Cục thuế Tokyo mà cả trên toàn nước Nhật tới tham quan. Số trường sử dụng không gian thuế Ueno làm địa điểm cho các hoạt động “tham quan chi cục thuế” hay “học tập trải nghiệm việc làm” trong “giờ học tổng hợp” ngày một tăng. Số lượt người sử dụng từ tháng 06/2003 đến tháng 03/2009 là 6.796 người gồm học sinh tiểu học 1.099 em, học sinh Trung học cơ sở 1.462 em, học sinh Trung học phổ thông 468 em, sinh viên 237 em, các đối tượng khác 3.530 người. (còn tiếp)

TPT - TTHT

11/06/2009 12:20 SAĐã ban hànhApproved
Một số quy tắc cơ bản trong tiếng ViệtMột số quy tắc cơ bản trong tiếng Việt
 Để hỗ trợ mọi người viết đúng chính tả tiếng Việt, Phòng Tin học sưu tầm trên Internet và xin chia sẽ với mọi người  một số quy tắc cơ bản trong tiếng Việt. 

        Để hỗ trợ mọi người viết đúng chính tả tiếng Việt, Cục thuế sưu tầm trên Internet và xin chia sẻ với mọi người  một số quy tắc cơ bản trong tiếng Việt. 

 

        1. Quy tắc ghi dấu thanh:

        Tiếng việt có 6 thanh: ngang (thanh không), huyền, hỏi, ngã, sắc, nặng.

Dấu ghi thanh của tiếng việt gắn với âm chính. Vd: nhà, ngang, loại,...

        - Với các nguyên âm đôi: ia, ua, ưa thì dấu ghi thanh gắn với yếu tố thứ nhất. Vd: bữa, chúa, chìa,..

 

        - Với các nguyên âm đôi: iê, yê, uô, ươ thì dấu ghi thanh gắn với yếu tố thứ hai. Vd: chiền, chuyện, chuồng, bướm,...

 

        2. Quy tắc viết hoa:

        - Tên tác phẩm: viết hoa chữ cái đầu tiên. Vd: Chiến tranh và hòa bình

 

        - Tên cơ quan và tổ chức: viết hoa chữ cái đầu tiên. Nhưng trong hiện nay, trên các văn bản hiện hành thì tên cơ quan, tổ chức được viết hoa chữ cái đầu của từ ngữ biểu thị tính chất riêng biệt của tên. Vd: Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh,...

 

        - Tên huy chương, danh hiệu, giải thưởng viết hoa chữ cái đầu của từ ngữ biểu thị tính chất riêng biệt của tên. Vd: Huy chương Sao vàng.

 

        - Tên ngày lễ, ngày kỉ niệm, phong trào viết hoa chữ cái đầu của từ ngữ biểu thị tính chất riêng biệt của ngày lễ đó. Vd: Ngày Quốc khánh, Ngày Nhà giáo Việt Nam, Cách mạng tháng Tám, Khởi nghĩa Nam Kì...

 

        - Tên chức danh, chức vụ: Những từ ngữ biểu thị chức danh,chức vụ cao thì được viết hoa chữ cái đầu tiên. Vd: Giáo sư Nguyễn Văn Hiệu, Tổng Giám đốc Công ty Dầu khí Việt Nam...

 

PHÉP BỎ DẤU HỎI NGÃ

 

        I. HỆ THỐNG TIẾNG VIỆT

 

        ÂM THỂ

        ÂM là những yếu tố đầu tiên dùng để tạo nên tiếng. Âm được chia thành hai loại: Nguyên-âm và Phụ-âm. Nguyên-âm và Phụ-âm kết hợp nhau, hiệp với Giọng, thành một tiếng có nghĩa, gọi là Từ. Nguyên-âm có thể đứng một mình trong lời nói. Phụ-âm bao giờ cũng tùy thuộc Nguyên âm.

 

        NGUYÊN ÂM và PHỤ ÂM

        Tiếng Việt có 12 Nguyên âm: a ă â e ê i y o ô ơ u ư và 23 phụ âm: b, c (k), ch, d, đ, g (gh), gi, kh, l, m, n, ng (ngh), nh, p, ph, qu, r, s, t, th, tr, v, x.

 

        II. TIẾNG HÁN-VIỆT

        Tiếng Hán-Việt là tiếng mượn của tiếng Hán nhưng đọc theo giọng của người Việt. Phần lớn tiếng Hán-Việt là những tiếng gồm hai tiếng trở lên. Ví dụ: quốc gia, kinh tế, quân sự, chánh trị, xã hội, ngoại giao, văn hoá, dân chủ, công ty, v.v. Trong tiếng Việt hiện nay, khoảng 60% là tiếng Hán-Việt. Chúng ta xử dụng khá nhiều tiếng Hán-Việt trong mọi giao tiếp và nói năng hằng ngày.

 

        Ví dụ: "Hôm qua nghiệp đoàn công nhân tổ chức hội nghị thảo luận vấn đề gia tăng niên liễm". Chỉ có hai chữ thuần Việt là "hôm qua", còn các chữ khác đều là tiếng Hán-Việt.

 

        Tiếng Hán-Việt có quy luật riêng về dấu Hỏi Ngã. Vì vậy, nếu sử dụng được Luật Hỏi Ngã trong tiếng Hán-Việt thì chúng ta đã giải quyết được hơn 60% công việc về dấu Hỏi Ngã.

 

        Tiếng Hán-Việt có hai đặc tính:

 

        1. Về Chánh tả: giữa âm và giọng có sự liên quan chặt chẽ.

        - Các tiếng Hán-Việt khởi đầu bằng một Nguyên-âm, chỉ có thể có dấu Sắc, dấu Hỏi, hoặc Không dấu.

 

        - Các tiếng Hán-Việt khởi đầu bằng các Phụ-âm: L, M, N, NG, NH, D, V, chỉ có thể có dấu Ngã hay Nặng.

 

        2. Về vị trí của các tiếng dùng chung:

        Tiếng Chỉ-định luôn luôn đứng trước tiếng được chỉ-định, gọi là Ngữ-pháp đặt ngược

 

        Ví dụ:

        Bạch tượng. Bạch chỉ định, làm cho rõ nghĩa tiếng tượng.

        Ký sinh trùng. Ký chỉ định sinh, ký sinh chỉ định trùng.

 

        CÁCH NHẬN BIẾT TIẾNG HÁN-VIỆT

        1. Các tiếng Hán-Việt thường không tách ra dùng riêng một mình, mà phải dùng trọn từ.

        Chẳng hạn chỉ có thể nói làm thương mãi chớ không thể nói làm thương, làm mãi, hoặc nói làm chánh trị chớ không thể nói làm chánh, làm trị v. v...

 

        Vậy mỗi khi gặp một từ ghép, ta thử tách các tiếng cấu tạo từ ấy ra riêng rẽ, nếu chúng không dùng độc lập được, thì đó là một tiếng Hán-Việt.

 

        2. Về nghĩa của một tiếng Hán-Việt.

        Các tiếng hợp lại để làm thành một từ Hán-Việt đều có nghĩa, nhưng nghĩa của chúng rất mơ hồ đối với những người không có một trình độ Hán học nhất định. Ví dụ như nếu đem xét riêng biệt các chữ: dĩ, nhiên, hành, chánh, lãnh, tụ, thì chúng đều có nghĩa cả, nhưng hỏi nghĩa thế nào thì không dễ trả lời.

 

        Cho nên khi gặp một từ ghép, nếu cả hai tiếng đều mơ hồ về nghĩa ví dụ như: cảnh giác, mãnh liệt, dũng cảm, thì đó là từ Hán-Việt.

 

        Còn các Tiếng-Nôm-đôi và Tiếng-Nôm-Lấp-láy thì đều có khả năng dùng riêng ra từng chữ và nghĩa của chữ dùng riêng đều rõ và dễ nhận biết. Ví dụ: xe lửa, máy bay, tàu ngầm, xe đạp.

 

        Do đó, dựa vào cách phân biệt như trên, chúng ta dễ dàng biết được tiếng nào là tiếng Hán-Việt và tiếng nào là Tiếng Nôm.

 

        a) Tóm lại: Tất cả tiếng HÁN-VIỆT khởi đầu bằng các nguyên-âm: A, Â, Y, O, Ô, U, Ư, đều viết DẤU HỎI .

 

        Ví dụ: Ải quan, Ảnh hưởng, Ẩm thực, Ẩn dật, Ỷ lại, Oải nhân, Ổn thỏa, Ủy hội, Ưởng.

 

        * Phụ chú: Sách của G.s. Lê-ngọc-Trụ có ghi Ê và I vào nhóm nguyên âm nầy. Nhưng vì chữ HÁN-VIỆT không có chữ nào khởi đầu bằng Ể, Ễ hoặc Ỉ, Ĩ nên tôi không ghi hai nguyên âm nầy vào, cho người học đỡ mệt trí [Đ-s-T].

 

        b) Tất cả tiếng HÁN VIỆT khởi đầu bằng phụ âm CH, GI, KH, PH, TH, S, X, đều viết DẤU HỎI.

 

Ví dụ:

- CHẩn đoán, CHỉ huy, CHỉnh tề, CHiểu chi, CHủ tọa, CHưởng quản.

- GIải phẫu, GIảm thiểu, GIản tiện, GIảng đường, GIảo quyệt, học GIả.

- KHả dĩ, KHải hoàn, KHảo thí, KHẩu hiệu, KHổng giáo, KHủng hoảng

- PHản bội, PHẩm cách, PHỉ báng, PHổ thông, PHủ nhận. (trừ PHẫn nộ)

- THải hồi, THảm thương, THản nhiên, THảo mộc, (trừ Mâu THuẫn, Phù THũng)

- Sản khoa, Sảnh đường, Sỉ nhục, Siểm nịnh, Sở dĩ, Sủng hạnh, (trừ Sĩ = học trò)

- Xả thân, Xảo trá, công Xưởng, (trừ Xã hội, Xã trưởng, Hợp tác Xã)

 

        Để khỏi bỏ sai dấu, xin độc giả đừng lẫn lộn tiếng Hán Việt với những tiếng Nôm sau đây:

 

CHĨNH=hủ bằng đất; GIÃ (giã gạo, từ giã); GIÃI (giãi bày); GIÃN (co giãn, giãn ra= tăng độ dài: dây cao su bị giãn); PHŨ (phũ phàng); THÃI (thừa thãi); SŨNG (ướt sũng)

 

        c) Tất cả tiếng HÁN VIỆT khởi đầu bằng Bảy phụ âm L, M, N, NG, NH, D, V, đều thuộc Trọc-âm, cho nên viết DẤU NGÃ (trừ một ngoại lệ duy nhất là Ngải cứu).

 

Ví dụ:

- Lãng mạn, Lãnh đạm, Lão ấu, Lẫm liệt, Lễ nghĩa, Lũng đoạn, thành Lũy, Lãng phí.

- Mã não, Mãi mại, Mãn nguyện, Mỹ Mãn, Mãnh hổ, Mẫn tiệp, Mẫu nghi, Mỹ nữ.

- Não tủy, Noãn sào, Nỗ lực, phụ Nữ.

- NGẫu nhiên, NGũ cốc, đội NGũ, ngôn NGữ.

- NGHĩa khí, NGHiễm nhiên, NGHĩa trang.

- NHã ý, NHãn khoa, NHẫn nại, NHĩ mục, NHiễm bệnh, NHũ mẫu, NHãn hiệu.

- Dẫn lực, Dĩ nhiên, Diễm lệ, Diễn đàn, Dũng cảm, Dưỡng dục, Dĩ vãng, Dã man.

- Vãn bối, Vãng lai, Vĩ đại, Viễn thị, Vĩnh viễn, Võ trang, Vũ trụ, Vĩ tuyến.

 

Xin đừng lộn tiếng Hán -Việt với những tiếng Nôm sau đây:

- LẢ (lả lơi, ẻo lả); LẢNG (lảng vảng); LẢNH (lảnh lót); LẢO (lảo đảo) LẨM (lẩm rẩm); LỂ (lể ốc, lể gai); LIỂM (cờ bạc đặt tiền ở giữa hai ô, ra ô nào mình cũng trúng); LƯỞNG (lưởng thưởng);

- MẢ (mồ mả); MẢI (mải miết); MẢNH (mảnh mai); MẨN (mê mẩn); MẨU (mẩu chuyện);

- NẢO (viết thử trước); NỔ (nổ bùng);

- NGẢ (ngả quỵ); NGỦ (đi ngủ);

- NHẢ (nhả mồi, nhả tơ) NHẢN (nhan nhản); NHỈ (vui nhỉ!); NHỦ (khuyên nhủ);

- DẨN (dớ dẩn) DỈ (dỉ hơi);

- VẢNG (lảng vảng); VỈ (vỉ lò, vỉ bánh); VIỂN (viển vông) VỎ (vỏ ốc, vỏ sò).

 

        d) Mấy phụ-âm khởi-đầu khác, gồm có B, C, Đ, H, K, QU, và T, vì đều có ở cả hai bậc Thanh (ngang, hỏi, sắc) và Trọc (huyền, ngã, nặng), khó phân biệt, nên phải tra tự điển; nhưng cũng theo luật "Thanh viết dấu HỎI, Trọc viết dấu NGÃ".

 

        Vì tiếng giọng Ngã ít hơn tiếng giọng Hỏi nên chúng tôi biên ra dưới đây các tiếng Hán-Việt giọng Ngã của mấy phụ-âm khởi đầu vừa nói trên, để giúp bạn đọc:

 

Bãi       :           thôi, nghỉ (bãi công, bãi khóa, bãi thị)

Bão      :           ẵm bồng (hoài bão, bão hòa, bão mãn)

Bĩ        :           xấu (bĩ cực thái lai, bĩ vận)

Cưỡng             :           gắng ép (cưỡng bách, cưỡng chế)

Cữu     :           cậu vua (quốc cữu), hòm (linh cữu)

Đãi      :           thết, xử với (đãi bôi, bạc đãi, biệt đãi, khoản đãi, trọng đãi, ưu đãi, đãi lịnh)

Đãng   :           rộng, phóng túng (đãng tử, du đãng)

Đễ       :           kính nhường (hiếu đễ)

Điễn    :           điện (điễn khí, điễn học, điễn lực)

Đỗ       :           họ Đỗ, chim đỗ quyên, cây đỗ trọng

Hãi      :           kinh sợ (kinh hãi, hãi hùng, sợ hãi)

Hãm    :           xông phá (hãm địch, hãm trận)

Hãn     :           mồ hôi (xuất hãn, phát hãn, liễm hãn)

Hãnh   :           may mắn (hãnh diện, kiêu hãnh)

Hoãn   :           chậm (trì hoãn, hoãn đãi, hoãn binh)

Hỗ       :           lẫn nhau (hỗ trợ, hỗ tương)

Hỗn     :           lộn xộn (hỗn chiến, hỗn loạn, hỗn hợp)

Huyễn             :           hoa mắt (huyễn hoặc, huyễn mục)

Hữu     :           có (hữu cơ, hữu hạn, hữu dụng, hữu lý)

Kỹ       :           tài năng (kỹ sư, kỹ thuật, kỹ nghệ, kỹ xảo)

Quẫn   :           khốn đốn (quẫn bách, cùng quẫn)

Quỹ     :           tủ cất tiền (thủ quỹ, công quỹ, ký quỹ)

Tễ        :           thuốc huờn (dược tễ, điều tễ, thuốc tễ)

Tiễn     :           đưa (tiễn biệt, tiễn hành, tiễn khách)

Tiễu     :           dẹp trừ (tiễu trừ, tuần tiễu, tiễu phỉ)

Tĩnh     :           im lặng (tĩnh dưỡng, tĩnh mịch)

Tuẫn    :           liều chết (tuẫn tiết, tuẫn nạn)

Trãi      :           Nguyễn-Trãi

Trẫm    :           tiếng vua tự xưng

Trĩ        :           trẻ (ấu trĩ), bịnh trĩ (trĩ nội, trĩ ngoại)

Trữ      :           chứa (lưu trữ, oa trữ, tàng trữ, tích trữ)

 

        * CÁCH NHỚ LUẬT HỎI NGÃ CHO TIẾNG HÁN-VIỆT

Luật viết dấu Hỏi Ngã cho tiếng Hán-Việt khá phức tạp. Tuy nhiên ta có thể dùng mẹo để nhớ một cách dễ dàng.

 

        a) Chỉ cần nhớ những trường hợp viết dấu Ngã trong tiếng Hán-Việt, tức là nhớ BẢY phụ âm đầu viết dấu Ngã và khoảng 30 trường hợp ngoại lệ phải viết dấu Ngã.

 

        Các trường hợp viết dấu hỏi không cần nhớ vì các tiếng Hán-Việt có âm đầu khác hơn Bảy phụ âm nói trên đều viết dấu hỏi.

 

        b) Để nhớ Bảy Phụ-âm-đầu viết dấu Ngã, các bạn học thuộc lòng câu sau đây:

Mình Nên NHớ Vũ Là Dấu NGã

(M N Nh V L D Ng)

 

        Như vậy là bạn đã nắm được luật viết dấu Hỏi Ngã của tiếng Hán-Việt. Còn các ngoại lệ thì xin chịu khó học thuộc lòng.

Nguyễn Văn Tường Nguyên
(Sưu tầm từ Internet.)     

     
29/07/2009 2:16 SAĐã ban hànhApproved
Chi cục thuế huyện Cần Giuộc: Đơn giản hoá trong lập giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nướcChi cục thuế huyện Cần Giuộc: Đơn giản hoá trong lập giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước
Ngày 31 tháng 3 năm 2009, tại Hội trường UBND huyện Cần Giuộc, Chi cục thuế huyện Cần Giuộc đã tổ chức hội nghị triển khai Thông tư 128/2008/TT-BTC, ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính về Hướng dẫn và quản lý các khoản thu NSNN qua Kho bạc cho các đối tượng là kế toán các Doanh nghiệp trên địa bàn huyện...

        Ngày 31 tháng 3 năm 2009, tại Hội trường UBND huyện Cần Giuộc, Chi cục thuế huyện Cần Giuộc đã tổ chức hội nghị triển khai Thông tư 128/2008/TT-BTC, ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính về Hướng dẫn và quản lý các khoản thu NSNN qua Kho bạc cho các đối tượng là kế toán các Doanh nghiệp trên địa bàn huyện, kế toán thu của các đơn vị Hành chính sự nghiệp có thu trong huyện và 16 xã, Thị trấn . Về dự hội nghị có Ông Huỳnh Trung Nghĩa Chi cục phó Chi cục thuế và gần 120 kế toán của các đơn vị .

        
                 Quang cảnh Hội nghị đối thoại hỗ trợ các doanh nghiệp

  
        Hội nghị đã  triển khai cụ thể nội dung về cách viết giấy nộp tiền tự in theo mẫu của Thông tư 128, thống nhất cách cho mã hiệu và  cho số trên giấy nộp tiền ở các đơn vị thu là các cơ quan HCSN có thu và 16 xã, Thị Trấn  .

        Đăc biệt Chi cục thuế huyện Cần Giuộc cũng đã chuẩn bị phần mềm tự thiết kế về mẫu giấy nộp tiền mới, tổ chức cài đặt ứng dụng cho các bộ phận thực hiện từ ngày 01/04/2009, gồm : Đội thuế Thị Trấn (điểm thu đặt tại Kho bạc huyện), Đội Trước bạ thu khác và bộ phận Một cửa (tại Đội Tuyên truyền Hổ trợ), đồng thời phát mẫu biểu hướng dẫn chi tiết mục lục ngân sách cho toàn thể các đối tượng triển khai để làm căn cứ thực hiện được thuận lợi và tránh bị sai sót . 

        Được biết, thực hiện công tác viết giấy nộp tiền tự in cũng là một bước trong quy trình tự khai tự nộp của Doanh nghiệp và các đơn vị có phát sinh  nộp ngân sách nhà nước, góp phần đưa công tác quản lý thu ngân sách nhà nước từng bước đơn  giản hoá và giảm bớt thủ tục trong tiến trình  cải cách hành chính ở giai đoạn hiện nay, sẽ tạo điều kiện thuận lợi nhất, tiết kiệm nhất cho người nộp thuế trong thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình vào ngân sách nhà nước./. 
                 
                                                                                    

Phạm Cúc

13/04/2009 1:10 SAĐã ban hànhApproved
Chi cục thuế Huyện Tân Thạnh cưỡng chế nợ thuế qua Ngân hàngChi cục thuế Huyện Tân Thạnh cưỡng chế nợ thuế qua Ngân hàng
Trong công tác quản lý thuế, cùng với kết quả số thuế thu được, đại đa số doanh nghiệp, người nộp thuế chấp hành tốt chính sách thuế, nộp thuế kịp thời vào ngân sách Nhà Nước (NSNN), bên cạnh đó vẫn còn một số ít doanh nghiệp, người nộp thuế chưa thực hiện tốt việc nộp thuế kịp thời vào NSNN còn nợ thuế bởi nhiều nguyên nhân khác nhau.

    Trong công tác quản lý thuế, cùng với kết quả số thuế thu được, đại đa số doanh nghiệp, người nộp thuế chấp hành tốt chính sách thuế, nộp thuế kịp thời vào ngân sách Nhà Nước (NSNN), bên cạnh đó vẫn còn một số ít doanh nghiệp, người nộp thuế chưa thực hiện tốt việc nộp thuế kịp thời vào NSNN còn nợ thuế bởi nhiều nguyên nhân khác nhau. Để đảm bảo sự công bằng, thu được thuế  vào NSNN, đòi hỏi phải có biện pháp chế tài của cơ quan thuế, Chi cục thuế huyện Tân Thạnh đã áp dụng biện pháp này, bước đầu đạt được kết quả khả quan.


 
Đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế họp bàn công tác cưỡng chế nợ thuế

        Thực hiện Luật quản lý thuế; Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/06/2007 của Chính phủ về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; Thông tư số 157/2007/TT-BTC ngày 24/12/2007 hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế. Căn cứ quy trình cưỡng chế nợ thuế ban hành kèm theo Quyết định số 490/QĐ-TCT ngày 11/5/2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế. Chi cục thuế thường xuyên chỉ đạo Đội quản lý nợ và cưỡng chề nợ thuế phối hợp với các bộ phận liên quan kiểm tra, đối chiếu, rà soát nợ thuế tồn đọng của từng đối tượng nợ thuế, phân loại theo tình trạng nợ thuế chính xác để có biện pháp xử lý cho phù hợp.

        Ngoài việc đôn đốc thu nợ thuế nói chung, Chi cục thuế đã xem xét các trường hợp nợ quá hạn trên 90 ngày có tính chất dây dưa để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản tại ngân hàng. Bước đầu phát hành Thông báo về việc sẽ áp dụng biện pháp cưỡng chế nợ thuế đối với 3 Cty trách nhiệm hữu hạn, 7 Doanh nghiệp tư nhân và 3 hộ kinh doanh. Qua phát hành Thông báo có 2 doanh nghiệp và 2 hộ kinh doanh nộp vào NSNN số tiền nợ thuế và tiền phạt chậm nộp là 64,1 triệu đồng. Sau đó Chi cục thuế đã phối hợp với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Tân Thạnh để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản đối với 5 doanh nghiệp. Tuy nhiên, sau khi ra Quyết định về việc áp dụng biện pháp cưỡng chế trích tiền gửi tại Ngân hàng thì chỉ có 2 doanh nghiệp có số dư trên tài khoản, số tiền trích được 99,5 triệu đồng để chuyển vào tài khoản nộp NSNN tại kho bạc, các trường hợp còn lại vì không có số dư tiền gửi nên chưa thực hiện được việc cưỡng chế nợ thuế.

        Với kết quả bước đầu về cưỡng chế nợ thuế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản như đã nêu trên dù chưa đạt yêu cầu đặt ra của Chi cục thuế. Nhưng nếu duy trì được sự phối hợp tích cực và chặt chẻ giữa Chi cục thuế với các ngành liên quan, tin tưởng rồi đây công tác cưỡng chế nợ thuế trong thời gian tới sẽ có nhiều tiến triển hơn.

 

Anh Huy.
19/10/2009 12:11 CHĐã ban hànhApproved
Vày suy nghĩ về công tác pháp chếVày suy nghĩ về công tác pháp chế
Chức năng pháp chế không phải do ý chí chủ quan của cá nhân, tổ chức nào đó áp đặt mà là một đòi hỏi khách quan trong thực tiễn quản lý nhà nước nói chung và quản lý thuế nói riêng...

        Chức năng pháp chế không phải do ý chí chủ quan của cá nhân, tổ chức nào đó áp đặt mà là một đòi hỏi khách quan trong thực tiễn quản lý nhà nước nói chung và quản lý thuế nói riêng, nhằm đảm bảo tránh sai sót trong quá trình thực thi pháp luật.

 

        Theo quy định tại Quyết định số 49/2007/QĐ-BTC ngày 15/6/2007 và Quyết định số 728/QĐ-TCT ngày 18/6/2007 của Tổng Cục thuế thì phòng Tổng hợp Nghiệp vụ Dự toán (THNVDT) đang thực hiện chức năng pháp chế, trong đó có công tác thẩm định một số văn bản về thuế. Theo quy định tại Điều 4, Quyết định số 1416/QĐ-TCT ngày 30/10/2008 của Tổng Cục thuế ban hành kèm theo Quy chế thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính tại cơ quan thuế các cấp thì các loại dự thảo văn bản cần thẩm định gồm:

        1. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về thuế;

        2. Dự thảo văn bản hành chính cá biệt về các nội dung: miễn thuế, giảm thuế; ấn định thuế; gia hạn nộp thuế; hoàn thuế; giải quyết khiếu nại về thuế; xử lý truy thu thuế; xử phạt vi phạm pháp luật về thuế; cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; 

        3. Dự thảo văn bản hành chính hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thuế.

        4. Dự thảo văn bản hành chính khác do thủ trưởng cơ quan Thuế trực tiếp yêu cầu thẩm định.

        Như vậy, theo quy định thì phòng THNVDT phải thực hiện thẩm định các văn bản hướng dẫn chính sách thuế; miễn thuế, giảm thuế; ấn định thuế; gia hạn nộp thuế; giải quyết khiếu nại về thuế; xử lý truy thu thuế; xử phạt vi phạm pháp luật về thuế; cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế và các văn bản hành chính khác do Lãnh đạo Cục thuế trực tiếp yêu cầu.

        Nội dung thẩm định không chỉ đơn thuần là các căn cứ pháp lý để xử lý văn bản mà còn phải đáp ứng yêu cầu về sự cần thiết ban hành văn bản, tính khả thi, thẩm quyền giải quyết và cả thẩm định về ngôn ngữ, thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản. 

        Ngoài việc rà soát văn bản do các Chi Cục thuế gửi, nếu chỉ tính riêng các phòng thuộc văn phòng Cục thuế thì khối lượng văn bản cần thẩm định này sẽ rất lớn; theo số liệu thống kê cho thấy số lượng văn bản cần thẩm định trung bình mỗi tháng phát sinh: Hoàn thuế: 55 hồ sơ; xử phạt hành vi vi phạm pháp luật thuế 20 Quyết định; trả lời chính sách 55 văn bản; các nội dung khác trên 100 trường hợp. 

        Yêu cầu của công tác thẩm định đòi hỏi phải khách quan, độc lập và được thực hiện bởi những cán bộ có kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn sâu trong từng lĩnh vực riêng biệt. Với khối lượng công việc trên, cùng với sự khống chế thời gian thẩm định theo quy chế và tính chất phức tạp của văn bản giải quyết khiếu nại về thuế; hoàn thuế; xử lý truy thu thuế; xử phạt vi phạm pháp luật về thuế; cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế thì để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ thẩm định theo quy chế của Quyết định số 1416/QĐ-TCT đòi hỏi cần phải có công chức phải có kinh nghiệm và am tường về chuyên môn. 

        Ngoài hoạt động thẩm định văn bản, công tác pháp chế còn thực hiện các nhiệm vụ: tổ chức phổ biến, học tập pháp luật; tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ các phòng, các Chi Cục thuế trả lời các vấn đề liên quan đến chính sách thuế đối với các trường hợp phức tạp; tham gia ý kiến đối với các văn bản trả lời có vấn đề vướng mắc về chính sách thuế; nghiên cứu, đề xuất việc giải quyết các tranh chấp, tố tụng về thuế theo quy định của pháp luật; rà soát các văn bản trả lời, hướng dẫn về thuế do các phòng chức năng của Cục thuế, Chi Cục thuế soạn thảo; đề xuất biện pháp và trình Lãnh đạo Cục thuế xử lý đối với các văn bản ban hành chưa phù hợp; quản lý việc cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế; kiểm tra, đánh giá, tổng kết tình hình thực hiện công tác pháp chế.

        Tỉnh Long An là địa phương có số thu tăng trưởng lớn qua mỗi năm, liên quan đến nhiều nguồn thu phức tạp như về hoạt động xuất nhập khẩu, hiệp định tránh đánh thuế hai lần, chứng khoán và liên quan nhiều đến phía nước ngoài... Với tình hình đó, việc có nên thành lập một bộ phận Pháp chế độc lập thuộc Cục Thuế hay hoạt động pháp chế vẫn tiếp tục là một nhiệm vụ thuộc chức trách của phòng THVNDT là điều rất cần được quan tâm phân tích.

Trần Lâm

22/07/2009 1:32 SAĐã ban hànhApproved
10 thiết lập IE giúp lướt Web an toàn hơn10 thiết lập IE giúp lướt Web an toàn hơn
Mặc dù Microsoft vẫn tăng cường khả năng bảo mật cho Internet Explorer (IE), song IE vẫn luôn yếu thế hơn các đối thủ Mozilla Firefox, Opera, Safari và Google Chrome. 10 thiết lập sau giúp người dùng được bảo vệ an toàn hơn khi lướt web bằng IE.

        Mặc dù Microsoft vẫn tăng cường khả năng bảo mật cho Internet Explorer (IE), song IE vẫn luôn yếu thế hơn các đối thủ Mozilla Firefox, Opera, Safari và Google Chrome. 10 thiết lập sau giúp người dùng được bảo vệ an toàn hơn khi lướt web bằng IE.
 
        1. Vô hiệu hóa các tài liệu định dạng XPS
 
        XPS là một chuẩn định dạng hình ảnh mới của Microsoft trong HĐH Windows Vista. Tin tặc có thể lợi dụng lỗ hổng trong những tài liệu/ hình ảnh theo định dạng XPS để phân tích và tấn công người sử dụng. Do đó, HĐH hỗ trợ càng ít định dạng tài liệu, máy tính càng an toàn hơn. Tuy điều này có thể ảnh hưởng đôi chút đến việc xem XPS nhưng bạn có thể xem tài liệu định dạng này bằng những công cụ khác ngoài IE.
        ►Cách làm: Mở IE: Tools -> Internet Options -> tab Security -> Internet zone -> Custom Level -> XPS documents: Disable

        2. Vô hiệu hóa font download 
        
         Đôi khi lướt web, có thể các trang web chứa kí tự quốc tế yêu cầu bạn cài font chữ mới để xem được nội dung trang đó, dĩ nhiên đây cũng là một “hiểm họa tiềm ẩn”! Nếu bạn không thường duyệt web ngoài ngôn ngữ chính thống của mình, hãy bỏ chức năng này đi
        ►Cách làm: Tools -> Internet Options -> tab Security -> Internet zone -> Custom Level -> Font download: Disable.

        3. Vô hiệu hóa đường dẫn thư mục gốc khi upload file

        Khi ta upload 1 file lên web server (ví dụ upload ảnh vào blog…), trình duyệt sẽ có lựa chọn việc gửi tên file hoặc đường dẫn gốc của file, ngay cả website đó chỉ cần tên file là đủ. Đường dẫn thư mục file upload sẽ cung cấp các thông tin nhận dạng trên máy tính của bạn, ví dụ “C:\Users\nguyenkhoa\Pictures\blog.gif” sẽ “để lộ” tài khoản đăng nhập máy tính của bạn là “nguyenkhoa
        ►Cách làm: Tools -> Internet Options -> tab Security -> Internet zone -> Custom Level -> Include local file directory path when uploading files to a server: Disable.

        4. Vô hiệu hóa thông báo xác nhận nếu bạn thiên về lựa chọn “Yes” 
        
        Chế độ mặc định bảo mật ở tab Security là “Prompt” - sẽ hiện ra thông báo xác nhận mỗi khi bạn thực hiện tác vụ nào đó. Nếu bạn thiên về lựa chọn “Yes”, tức là đồng ý với hầu hết tác vụ này, bạn có thể xóa thông báo đơn giản bằng cách thay mặc định “Prompt” thành “Disable”.
         ►Cách làm: Tools -> Internet Options -> tab Security -> Internet zone -> Custom Level.

        5. Luôn cảnh báo về tài khoản đăng nhập/mật khẩu

        Đối với người sử dụng máy tính tại nhà cũng như công sở, chức năng đăng nhập tự động (auto-logon) khá hữu ích và giúp tiết kiệm thời gian, song nếu ai đó sử dụng máy tính của bạn vô tình hay cố ý đi chăng nữa, thông tin đăng nhập của bạn có thể bị rò rỉ…
        ►Cách làm: Tools -> Internet Options -> tab Security -> Internet zone -> Custom Level -> User Authentication -> Logon: Prompt for username and password.

        6. Vô hiệu hóa hỗ trợ SSL 2.0 

        SSL2 (Secure Socket Layer - một giao thức truyền tải thông tin an toàn trên Internet) từ lâu đã bị cho là không đảm bảo an toàn, không phù hợp với công việc liên quan đến tài chính… Các website trên thế giới nếu chỉ hỗ trợ SSL2 (mà không phải SSL3, TLS) thì đa số chúng hoặc sẽ có chiều hướng bị khai thác, hoặc “lạc hậu” đến mức có thể trở thành “hiểm họa” đối với người lướt web khi truy cập vào.
        ►Cách làm: Tools -> Internet Options -> tab Advanced -> Use SSL 2.0: bỏ dấu check. 

        7. Kích hoạt tính năng hỗ trợ TLS 

        TLS (Transport Layer Security) là bước cải tiến và cao cấp hơn so với giao thức SSL kể trên, thậm chí nó còn tăng cường tính bảo mật hơn cả SSL3.
         ►Cách làm: Tools -> Internet Options -> tab Advanced -> Use TLS 1.0: đánh dấu check.

        8. Vô hiệu hóa tính năng tìm kiếm từ thanh địa chỉ 

         Ở IE, những lỗi toán học, lỗi in ấn cùng nhiều lỗi khác… được cắt (cut) - dán (paste) lên thanh địa chỉ và tự động gửi tới các cỗ máy tìm kiếm, vì vậy đôi khi bạn có thể bị lộ thông tin cá nhân nếu sử dụng tính năng này.
        ►Cách làm: Tools -> Internet Options -> tab Advanced -> Search from the address bar: Do not search from the address bar.

        9. Gỡ bỏ những add-on không cần thiết 

        Đôi khi, việc tích hợp nhiều add-on vào IE là không thực cần thiết, thậm chí còn phản tác dụng khi một số add-on này mắc lỗi bảo mật và dễ dàng bị hacker khai thác. Vì vậy, hãy kiểm tra lại thư viện add-on trong IE và chỉ giữ lại những add-on hữu ích và bạn tin tưởng.
        ►Cách làm: Tools -> Internet Options -> tab Programs -> Manage Add-ons. 

        10. Gỡ bỏ các phiên bản Java cũ

        Có nhiều lí do, song việc cài hoàn thiện các phiên bản Java mới tốt hơn việc nâng cấp (upgrade) từ phiên bản cũ lên phiên bản mới. Theo lý giải của chuyên gia bảo mật cao cấp Jeff Forristal ở Zscaler, hacker có thể vẫn tận dụng những “khiếm khuyết” trong các bản Java cũ để khai thác và tấn công, còn đối với các phiên bản mới hơn - đã khắc phục “khiếm khuyết” đó - có thể bảo đảm an toàn hơn cho người lướt web.

Trung Hoàng    
  
(Sưu Tầm Từ Internet)

29/06/2009 8:36 SAĐã ban hànhApproved
Hà Nội tiết kiệm 100 triệu đồng mỗi ngày nhờ e-mailHà Nội tiết kiệm 100 triệu đồng mỗi ngày nhờ e-mail
Từ 16/4, UBND thành phố Hà Nội triển khai hình thức gửi giấy mời họp, cong văn qua thư điện tử cho các đầu mối hành chính trên địa bàn thay thế cho hình thức gửi qua đường bưu điện.

        
        Từ 16/4, UBND thành phố Hà Nội triển khai hình thức gửi giấy mời họp, công văn qua thư điện tử cho các đầu mối hành chính trên địa bàn thay thế cho hình thức gửi qua đường bưu điện.

        Sau một tuần triển khai thử nghiệm cho thấy, việc gửi giấy mời họp, công văn giấy tờ được gửi đến nơi nhận nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm được thời gian và chi phí hành chính.

        Theo Văn phòng UBND, khi gửi giấy mời họp, công văn bằng đường bưu điện phải mất từ 1 đến 3 ngày mới đến được địa chỉ nhận. Chi phí cho một bì thư thông thường từ 1.400 đồng đến 1.800 đồng, với bì thư hỏa tốc từ 13.500 đồng đến 180.900 đồng. Hàng ngày, chi phí gửi tới mỗi đầu mối hành chính tới hàng triệu đồng. Với hơn 70 đầu mối trực thuộc thành phố thì số chi phí này quả không nhỏ. Theo hình thức gửi văn bản qua thư điện tử, chi phí chỉ còn vài chục nghìn đến vài trăm nghìn đồng trong ngày. Với các đầu mối hành chính lớn có thể tiết kiệm được từ 1 – 3 triệu đồng mỗi ngày. Trung bình mỗi ngày, thành phố tiết kiệm khoảng 100 triệu đồng.


  

Tin từ Tài chính điện tử số 71 ra ngày 15/5/2009

16/06/2009 9:33 SAĐã ban hànhApproved
Kinh nghiệm trong công tác quản lý thu phí - lệ phí trên địa bàn huyện Thủ Thừa.Kinh nghiệm trong công tác quản lý thu phí - lệ phí trên địa bàn huyện Thủ Thừa.
Công tác quản lý thu phí - lệ phí từ năm 2004 trở về trước còn nhiều mặt hạn chế bất cập trong việc quản lý, chỉ đạo, kiểm tra thu ở các đơn vị huyện, UBND các xã, thị trấn có thu phí - lệ phí...


        Công tác quản lý thu phí - lệ phí từ năm 2004 trở về trước còn nhiều mặt hạn chế bất cập trong việc quản lý, chỉ đạo, kiểm tra thu ở các đơn vị huyện, UBND các xã, thị trấn có thu phí - lệ phí. Không đúng theo quy định của Bộ Tài chính hoặc của UBND tỉnh đặc biệt là UBND cấp xã chưa quan tâm đến nguồn thu này. Từ đó nguồn thu này dẫn dến nhiều năm không hoàn thành chỉ tiêu cấp trên giao.

        Xuất phát từ tình hình trên sau khi nghiên cứu các văn bản hướng dẫn về thu phí - lệ phí Chi cục thuế huyện Thủ Thùa báo cáo xin ý kiến UBND huyện cho khắc dấu thu phí - lệ phí đối với UBND các xã, thị trấn để đóng vào hồ sơ có số thu phí - lệ phí từ 20.000đ trở lên và kèm theo biên lai thu phí - lệ phí được UBND huyện chấp thuận. Cho áp dụng thực hiện đồng loạt trên tất cả các xã, thị trấn, giao cho Chi cục thuế huyện Thủ Thừa kiểm tra việc thu phí - lệ phí đối với các xã, thị trấn nhất là các hợp đồng chuyển nhượng tài sản ... theo Thông tư 93. Hàng tháng báo cáo UBND huyện để xử lý các xã, thị trấn và người thực hiện thu phí - lệ phí không đúng quy định.

        Từ đó công tác thu phí - lệ phí từng bước đi vào nề nếp và thu đúng theo quy định góp phần tăng thu cho ngân sách địa phương ngày càng cao. Cụ thể như 2005 thu được 1.015,9 triệu đồng, 2006 thu được 1.610,1 triệu đồng, 2007 thu được 1.784,5 triệu đồng và 8 tháng đầu năm 2009 thu được 1.274,3 triệu đồng đạt 70,8% so dự toán năm.

Dương Văn Tuấn Chi cục trưởng CCT Thủ thừa

11/09/2009 1:38 SAĐã ban hànhApproved
Chi Cục Thuế huyện Tân Hưng: “Chống thất thu thuế trong hoạt động kinh doanh Xe Gắn Máy 2 Bánh”Chi Cục Thuế huyện Tân Hưng: “Chống thất thu thuế trong hoạt động kinh doanh Xe Gắn Máy 2 Bánh”
Vừa qua đoàn thanh tra Cục thuế tỉnh Long An có sự thanh tra tuân thủ tại Chi Cục thuế huyện Tân Hưng về việc quản lý thu, nộp thuế đối với các hộ kinh doanh xe gắn máy 2 bánh trên  địa bàn  huyện Tân Hưng...


        Vừa qua đoàn thanh tra Cục thuế tỉnh Long An có sự thanh tra tuân thủ tại Chi Cục thuế huyện Tân Hưng về việc quản lý thu, nộp thuế đối với các hộ kinh doanh xe gắn máy 2 bánh trên địa bàn huyện Tân Hưng.

        Qua thanh tra, kiểm tra đoàn phát hiện có 3 cửa hàng xuất hoá đơn giao cho người tiêu dùng ghi giá bán trên hoá đơn thấp hơn giá thị trường và giá niêm yết cũng như giá tối thiểu do UBND Tỉnh Long An ban hành, căn cứ thông tư số: 69/2002/TT-BTC ngày 16/8/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quyết định số: 41/2002/QĐ-TTg ngày 18/3/2002 của Thủ tướng Chính phủ về chống thất thu thuế GTGT và TNDN qua giá bán trong hoạt động kinh doanh xe ôtô, xe 2 bánh gắn máy và gần đây Tổng Cục thuế có công văn số: 1650 ngày 5/5/2009 của Tổng Cục thuế V/v Thanh tra, kiểm tra các đại lý bán xe gắn máy.

        Căn cứ vào những qui định trên đoàn thanh tra đã lập biên bản và đề nghị Chi Cục thuế Tân Hưng ban hành quyết định truy thu tổng số thuế là: 67.064.900 đồng và xử lý phạt vi phạm hành chính theo qui định của pháp luật. 

        Qua sự việc trên cho ta thấy việc quản lý thuế trên địa bàn huyện ở khâu khảo sát, kiểm tra cần phải nắm vững tình hình giá cả biến động từng thời điểm, tăng cường chống thất thu ngân sách trên lĩnh vực kinh doanh xe gắn máy, đồng thời phải có sự phối hợp với ngành Tài chính kịp thời trình UBND Tỉnh điều chỉnh ngay mức giá tính thu lệ phí trước bạ cho phù hợp với thực tế thị trường để làm căn cứ tính thuế nhằm đãm bảo thu đúng, thu đủ thuế vào nân sách Nhà nước, tránh tình trạng thất thu hoặc lạm thu. Và đó cũng là một trong những biện pháp bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng.

Nguyễn Ngọc Minh Sang
(KTNB)          
 

 
20/08/2009 1:14 SAĐã ban hànhApproved
Một vài vấn đề phải quan tâm khi áp dụng văn bản quy phạm pháp luậtMột vài vấn đề phải quan tâm khi áp dụng văn bản quy phạm pháp luật
     Trong thực tiễn hiện nay, có không ít trường hợp mà chúng ta sẽ bị lúng túng trong việc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) để giải quyết một vấn đề cụ thể hoặc đôi khi hành vi vi phạm xảy ra tại thời điểm mà theo quy định phải áp dụng văn bản QPPL này giải quyết nhưng chúng ta lại áp dụng một văn bản QPPL khác để giải quyết...

 
         Trong thực tiễn hiện nay, có không ít trường hợp mà chúng ta sẽ bị lúng túng trong việc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) để giải quyết một vấn đề cụ thể hoặc đôi khi hành vi vi phạm xảy ra tại thời điểm mà theo quy định phải áp dụng văn bản QPPL này giải quyết nhưng chúng ta lại áp dụng một văn bản QPPL khác để giải quyết. Điều này dẫn đến việc giải quyết vấn đề bị sai, có đôi khi người nộp thuế sẽ khiếu nại, khởi kiện về những vấn đề do cơ quan thuế xử lý hoặc những quyết định hành chính thuế do cơ quan thuế ban hành.


        Để đãm bảo việc áp dụng đúng một văn bản QPPL vào giải quyết một vấn đề cụ thể, thì khi áp dụng chúng ta phải nắm vững quy định tại điều 83 Luật ban hành văn bản QPPL: áp dụng văn bản QPPL.


          1. Văn bản QPPL được áp dụng từ thời điểm bắt đầu có hiệu lực.

          Ví dụ như tại phần C Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước quy định: “Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo...” và Thông tư này được đăng trên Công báo Nước Cộng Hòa XHCN Việt Nam số 23+24 ngày 13/01/2009. Như vậy Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/1/2009. Như vậy việc áp dụng, thực hiện các quy định trong Thông tư này kể từ ngày 28/1/2009.


            Văn bản QPPL được áp dụng đối với hành vi xảy ra tại thời điểm mà văn bản đó đang có hiệu lực. Trong trường hợp văn bản có hiệu lực trở về trước thì áp dụng theo quy định đó.


          Tại phần C Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài Chính quy định về hoàn thuế gía trị gia tăng (không có quy định hiệu lực trở về trước đối với trường hợp hoàn thuế)

           Ví dụ như Công ty có bộ hồ sơ hoàn thuế gửi cho cơ quan thuế

           Kỳ thuế đề nghị hoàn là từ tháng 8  đến tháng 10 năm 2008

           Kỳ thuế xét hoàn: từ tháng 8  đến tháng 10 năm 2008

           Nhưng Công ty gửi bộ hồ sơ hoàn vào tháng 03 năm 2009, thì:

           - Về thủ tục hồ sơ phải tuân thủ theo quy định của văn bản QPPL đang có hiệu lực pháp luật, ví dụ như: người nộp thuế phải lập Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước (mẫu 05/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư số 128) mà không được lập Văn bản đề nghị hoàn thuế (mẫu 01/HTBT ban hành kèm theo Thông tư số 60).

         - Về căn cứ pháp lý (để cơ quan thuế giải quyết) để giải quyết bộ hồ sơ hoàn thuế này là Thông tư 32/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007 của Bộ Tài chính, không được áp dụng vào Thông tư 129 (áp dụng ngày 1/1/2009) để giải quyết bộ hồ sơ hoàn thuế này.

           Cầu Rạch Miễu

              Cầu Rạch Miễu- Công trình mơ ước của nhiều thế hệ - được xây dựng từ tiền nộp thuế của nhân dân.

 

             2. Trong trường hợp các văn bản QPPL có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.

          Ví dụ như cùng quy định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT, nhưng

          Tại điểm b,1.3, khoản 1, mục III, phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài Chính quy định: có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa dịch vụ mua vào, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT. Hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần theo hoá đơn trên hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ.


          Với quy định trên, vấn đề đặt ra là mỗi lần mua hàng có giá trị đúng hai mươi triệu đồng thì xử lý như thế nào?

          Tuy nhiên tại điểm b, khoản 2, điều 9 chương III Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 8/12/2008 của Chính Phủ quy định: có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng.

        Dựa vào quy định này ta hiểu mỗi lần mua hàng có giá trị từ đúng hai mươi triệu đồng trở lên thì phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng mới được khấu trừ thuế.

         Và căn cứ vào quy định trên, khi giải quyết trường hợp này chúng ta phải căn cứ vào quy định tại Nghị định số 123, chứ không được áp dụng Thông tư số 129 để giải quyết trường hợp này.
 

          3. Trong trường hợp các văn bản QPPL do cùng một cơ quan ban hành mà có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của văn bản được ban hành sau.

           Ví dụ như cùng quy định về thuế suất thuế GTGT, nhưng trong Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài Chính hướng dẫn mặt hàng than đá, than cám... áp dụng thuế suất 10%, nhưng sau đó Bộ Tài Chính có Thông tư số 13/2009/TT-BTC ngày 22/1/2009 hướng dẫn giảm thuế suất của mặt hàng này 50%, dựa vào quy định trên, thì chúng ta phải áp dụng theo quy định tại Thông tư số 13/2009/TT-BTC  tính mặt hàng đó thuế suất được giảm chỉ còn 5%.


         Khi áp dụng nội dung của quy định này, chúng ta cần phải chú ý xem văn bản QPPL được ban hành sau có hiệu lực thời điểm nào và áp dụng cho thời gian nào.


          4. Thông thường trong trường hợp văn bản QPPL mới không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi xảy ra trước ngày văn bản có hiệu lực thì áp dụng văn bản mới (Nếu hành vi đó chưa bị xữ lý).

         Đây là những quy định thường xuất hiện trong các văn bản QPPL mà cấu trúc của mỗi quy phạm pháp luật có quy định phần chế tài của cơ quan Nhà  nước có thẩm quyền (xử lý đối với người vi phạm). Và đây cũng là nguyên tắc áp dụng có lợi cho người dân, người vi phạm, thể hiện tính nhân đạo của Nhà nước, của chế độ ta đối với công dân.

         Ví dụ:  Một quy định rất rõ để minh hoạ cho nội dung trên. Tại khoản 3, điều 66 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 7/6/2007 của Chính Phủ quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế quy định: 

          “....

          Trường hợp mức xử phạt đối với cùng một hành vi quy định tại Nghị định này nhẹ hơn mức xử phạt quy định tại các văn bản QPPL đã ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được áp dụng mức xử phạt theo quy định của Nghị định này, kể cả trường hợp hành vi vi phạm đã bị lập biên bản, nhưng cơ quan có thẩm quyền chưa ra quyết định xử lý hoặc đã ra quyết định xử lý nhưng trong thời hiệu giải quyết khiếu nại”.  

            Qua phần trao đổi trên, hy vọng khi áp dụng một văn bản QPPL để giải quyết một trường hợp cụ thể, chúng ta sẽ cân nhắc, suy xét cẩn thận và áp dụng đúng văn bản QPPL để việc giải quyết đạt kết quả tốt và đúng quy định của pháp luật 


                                                                    Nhựt Thy - Phòng THNVDT.
                                                                                     

                                                               ***   

02/04/2009 10:55 SAĐã ban hànhApproved
Tiết kiệm và chống lãng phí - Chúng ta phải hành động!Tiết kiệm và chống lãng phí - Chúng ta phải hành động!
Để thực sự làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh mà tập trung ở chủ đề tiết kiệm và chống lãnh phí, tôi đề nghị ở mỗi cơ quan, đơn vị nên phát động phong trào THỰC HÀNH TIẾT KIỆM VÀ CHỐNG LÃNG PHÍ cho toàn thể cán bộ, công chức thực hiện một cách nghiêm túc

        Vừa qua chúng ta đã được Học tập & Làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh và chuyên đề thực hành tiết kiệm và chống lãnh phí.  Để thực sự làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh mà tập trung ở chủ đề tiết kiệm và chống lãnh phí, tôi đề nghị ở mỗi cơ quan, đơn vị nên phát động phong trào  THỰC HÀNH TIẾT KIỆM VÀ CHỐNG LÃNG PHÍ cho toàn thể cán bộ, công chức thực hiện một cách nghiêm túc.
 

Các bạn thân mến !

        Bác Hồ - Người là tấm gương tiết kiệm và chống lãng phí. Tiết kiệm, chống lãng phí xuất phát từ lợi ích của nhân dân và cách mạng. Do đó, việc nhận thức đầy đủ và nghiêm túc thực hiện chủ trương này nên trở thành phong trào sâu rộng trong quần chúng. Có như thế, ý nghĩa thiết thực của phong trào mới được thấm nhuần trong thực tế... Bác từng nói: “Có độc lập tự do là do sự hy sinh to lớn của nhân dân” và “Cơm chúng ta ăn, áo chúng ta mặc, vật liệu chúng ta dùng đều do mồ hôi nước mắt của nhân dân mà ra”, vì thế, chúng ta phải đền bù xứng đáng công lao ấy của nhân dân. Một trong những hành động thiết thực nhất là toàn dân phải thực hiện tiết kiệm, chống tham ô lãng phí. “Không thực hành tiết kiệm là có tội với nhân dân, và thiếu đạo đức cách mạng”. Bác Hồ đã chỉ rõ, con người ta ai cũng muốn ăn ngon, mặc đẹp nhưng nếu chỉ biết lo cho mình ăn ngon mặc đẹp, không nghĩ đến nhân dân còn nghèo khổ thiếu thốn là không có đạo đức.

Thực hành tiết kiệm theo quan điểm của Bác không có nghĩa là bủn xỉn mà phải biết chi tiêu hợp lý, xuất phát từ công việc cách mạng và lợi ích chung chứ không phải vì mục đích cá nhân.

Bạn có biết không? Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đã trở thành nếp sống của Bác từ khi còn hoạt động ở nước ngoài, sống tại căn cứ địa Việt Bắc cũng như lúc về Thủ đô Hà Nội. Chúng ta từng được nghe những câu chuyện đầy cảm động về đức tính tiết kiệm, liêm khiết của Người như: thấy vòi nước dùng xong chưa khoá, Bác trực tiếp vặn lại; đi công tác sớm thấy đèn điện chưa tắt Bác cho người đến tắt ngay. Nhớ lời Bác dạy, mỗi người, mỗi nhà, từng cơ quan, đơn vị cần nêu cao tinh thần tiết kiệm, chống lãng phí, góp phần xây dựng đất nước phát triển mạnh giàu như nguyện ước của Người lúc sinh thời.

          Ở cơ quan chúng ta, như các bạn đã biết kinh phí sử dụng là tiền từ ngân sách nhà nước từ tiền đóng thuế của dân, do vậy mà việc tiết kiệm cực kỳ quan trọng và cần thiết. Vì thế tôi xin nêu lên một số công việc ở mỗi cơ quan cần thực hiện để tiết kiệm kinh phí cho cơ quan. Cần phát động phong trào và có đánh giá sơ kết số tiền tiết kiệm được cụ thể. Từng bộ phận phải quán triệt, kiểm tra và đôn đốc nhắc nhở cán bộ, công chức của mình thực hiện tốt các công việc sau:

   Thứ nhất: sử dụng thiết bị máy vi tính hiện nay hiệu suất chưa thật tốt cho công việc. Có thể thấy rằng thực trạng là vào giờ nghĩ đa số các thiết bị máy tính của các đơn vị có nơi chưa tắt mà vẫn để nguyên gây tiêu tốn điện rất lớn. Thử tính: Một máy tính tiêu tốn khoản 300 w/h như vậy 2 giờ nghĩ trưa tiêu tốn 600 w/h và nếu đem nhân số này cho nhiều máy tính trong tỉnh, cả nước … thì tiêu tốn lãng phí là không nhỏ, phải không các bạn ? Do đó, đề nghị chúng ta nên tắt hết các thiết bị máy vi tính vào buổi trưa không làm việc và buổi chiều trước khi ra về.

  Thứ hai: sử dụng thiết bị điều hòa nhiệt độ hiện nay cũng không hiệu quả gây tốn kém tiền điện rất nhiều. Thông thường đối với hội trường khi hội họp thì mở điều hoà trước 5 phút và phải tắt trước 15 phút trước khi ra khỏi phòng thì rất ít tốn điện. Vì máy điều hòa tiêu thụ một lượng điện rất lớn, do đó, tôi đề nghị cơ quan chỉ cho mở điều hòa vào mùa nóng và mở trễ tắt sớm trước khi ra về sẽ tiết kiệm cho cơ quan một lớn tiền cho điện mà vẫn đảm bảo được nhiệt độ thích hợp trong phòng làm việc. Điều này tôi nghĩ mọi người cũng đồng thuận vì không phải ai cũng thích điều hòa, vì môi trường máy điều hòa rất dễ gây bệnh đó các bạn ạ !     

    Thứ ba: sử dụng các hệ thống mạng truyền thông sẳn có để tiết kiệm như trao đổi thông tin với nhau bằng chat, thư điện tử (thay cho việc sử dụng điện thoại và máy fax) sẽ góp phần tiết kiệm một lượng lớn tiền bao thư, tiền tem và tiền giấy mực mà cơ quan phải sử dụng hàng tháng khi phải sử dụng bằng công văn giấy. Đề nghị mọi người nên sử dụng thư điện tử để trao đổi công việc, lợi thứ nhất là tận dụng được hệ thống mạng sẳn có không tốn tiền, thứ hai thông tin nhanh chóng, kịp thời và thứ ba là thay đổi phong cách lề lối làm việc của cán bộ chuyên nghiệp hơn, mà đặc biệt là các cán bộ lãnh đạo nên gương mẫu đi đầu trong việc này.

  Thứ tư: sử dụng giấy và mực máy in chưa tiết kiệm, chưa hình thành được ý thức thói quen của từng công chức trong việc sử dụng giấy trong cơ quan.  Việc này cũng gây lãng phí rất nhiều, mà ở đây là do tính cẩn thận và tự giác của mỗi người trong quá trình làm việc. Ví dụ: trước khi in ta nên kiểm tra tính đúng sai cẩn thận rồi hãy ra lệnh in, vì khi in máy có thể in vài trăm bảng mà nếu sai thì sẽ bỏ hàng loạt gây tốn kém giấy và mực in rất nhiều.

   Thứ năm:  đi công tác bằng xe ôtô chúng ta cũng nên suy nghĩ và bố trí cho hợp lý để tiết kiệm kinh phí cho cơ quan.

Ngoài những công việc chủ yếu nêu trên, còn rất nhiều việc mà chúng ta có thể làm nhằm tiết kiệm được cho cơ quan. Coi việc tiết kiệm cho cơ quan là tiết kiệm cho chính mình.

        Chúng ta cứ hô hào “tiết kiệm, chống lãng phí”, nhưng hãy xin bắt đầu từ những chuyện nhỏ, nhưng tôi lại nghĩ chính từ những cái nhỏ nhặt đó, góp lại, chúng ta làm được nhiều việc có ích hơn. 

       

      

        Xin hãy từ những chuyện “nhỏ” để tiết kiệm, chống lãng phí. Ông bà ta đã dạy: “Góp gió thành bão”, “Năng nhặt chặt bị”, những lời răn dạy ấy có bao giờ sai đâu?

 

                                                                            Châu Giang

23/03/2009 4:07 CHĐã ban hànhApproved
Công tác chống thất thu ở Chi cục thuế huyện Cần GiuộcCông tác chống thất thu ở Chi cục thuế huyện Cần Giuộc
Nhằm đảm bảo quản lý tốt tất cả các nguồn thu trên địa bàn theo hướng tăng thu cho ngân sách địa phương, nắm bắt các biến động trong quá trình sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân người nộp thuế kể cả đang họat động và mới phát sinh Chi cục thuế Cần Giuộc đã thành lập Tổ chống thất thu trên điạ bàn huyện

        Nhằm đảm bảo quản lý tốt tất cả các nguồn thu trên địa bàn theo hướng tăng thu cho ngân sách địa phương, nắm bắt các biến động trong quá trình sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân người nộp thuế kể cả đang họat động và mới phát sinh Chi cục thuế Cần Giuộc đã thành lập Tổ chống thất thu trên điạ bàn huyện, Tổ này đã đi vào hoạt động từ tháng 10 năm 2008 với cơ cấu nhân sự được lấy từ các bộ phận trực thuộc: Đội Nghiệp vụ - Dự toán, Đội Kiểm tra thuế và Đội Quản lý nợ thuế do đồng chí Chi cục trưởng trực tiếp phụ trách. Ngay từ khi thành lập tổ đã xây dựng quy chế và kế hoạch hoạt động cụ thể với tiêu chí được triển khai ban đầu là “Kiểm tra, khai thác các loại hình kinh doanh có biến động doanh số lớn”.

 

        Trên cơ sở bộ thuế đang quản lý Tổ chống thất thu sẽ chọn ngành, chọn điểm (hộ hoặc doanh nghiệp) để tiến hành, trước khi tiến hành phải có điều tra nghiên cứu kỹ hồ sơ đang quản lý, nắm nguồn hàng, khả năng biến động, phân tích rủi ro ... để có các bước thực hiện phù hợp nhằm đem lại kết quả tốt.

 

        Trong năm 2008 Tổ đã tiến hành kiểm tra hai doanh nghiệp kinh doanh xe gắn máy, qua kiểm tra phát hiện hai doanh nghiệp này khi bán hàng xuất hoá đơn không đúng giá bán thực tế và một doanh nghiệp ngành vật liệu xây dựng trong bán hàng không xuất hoá đơn, kết quả truy thu gần 50 triệu đồng tiền thuế và tiền phạt.

 

        Đầu năm 2009 Tổ chống thất thu đã xây dựng kế hoạch hoạt động nhằm vào các ngành chủ yếu là: khai thác đất đen, san lắp mặt bằng, vật liệu xây dựng, cho thuê mặt bằng và một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện khác như nhà thuốc tây, văn phòng Luật sư ... trong quý I/2009 Tổ chống thất thu đã tổ chức kiểm tra và truy thu một cơ sở cho thuê mặt bằng không kê khai thuế số tiền thuế truy thu được là 15 triệu đồng.

 

        Công tác chống thất thu là nhiệm vụ thường xuyên của ngành thuế, tùy vào điều kiện thực tế phát sinh trong quá trình quản lý Chi cục thuế xem đó là một biện pháp nhằm chủ động khai thác nguồn thu góp phần hạn chế tình trạng trốn thuế, kê khai không đúng doanh thu, ghi hoá đơn không hợp lý, bán hàng không xuất hoá đơn ... Trong quá trình làm Chi cục thuế sẽ tiếp tục đánh giá rút kinh nghiệm để thực hiện có hiệu quả tốt trong năm 2009.

 

                                                                                                    Phạm Cúc

29/04/2009 4:34 SAĐã ban hànhApproved
Hướng dẫn khắc phục lỗi khi cài đặt và sử dụng phần mềm HTKK 3.0Hướng dẫn khắc phục lỗi khi cài đặt và sử dụng phần mềm HTKK 3.0
Hướng dẫn cách khắc phục một số lỗi khi cài đặt và sử dụng phần mềm hỗ trợ kê khai thuế HTKK 3.0...

Hướng dẫn cách khắc phục một số lỗi khi cài đặt và sử dụng phần mềm hỗ trợ kê khai thuế HTKK 3.0:

        1. Lỗi khi in tờ khai ra không có dữ liệu:

        * Nguyên nhân: Trước khi cài đặt phần mềm HTKK 3.0 người sử dụng chưa gỡ bỏ những phiên bản HTKK cũ (2.5.5).
 
        * Cách xử lý:

        - Kích chuột vào nút Start chọn Control Panel
        
            + Với Windows XP chọn Add or Remove Programs, chọn mục HTKK và kick nút Remove.

        Sau đó cài lại phần mềm HTKK 3.0

        2. Lỗi không gõ được tiếng Việt trong HTKK:
 
        * Nguyên nhân: do chưa thiết lập đúng định dạng trong phần mềm gõ tiếng Việt.

        * Cách xử lý:

        - Với phần mềm Unikey: Trong cửa sổ làm việc của phần mềm Unikey người sử dụng chọn nút "Mở rộng" sau đó tích chọn vào chức năng “Sử dụng clipboard cho unicode”.

        - Với phần mềm Vietkey: Trong cửa sổ làm việc của phần mềm Unikey người sử dụng chọn tab Bảng mã sau đó tích chọn vào chức năng “Unicode dựng sẵn”.

        3. Lỗi khi người sử dụng mở phần mềm HTKK thì thấy không thể kích hoạt được hoặc chỉ thấy thể hiện có 1 dòng trắng. 

        * Nguyên nhân: Khi cài đặt hệ điều hành Windows chưa chuyển đổi định dạng kiểu ngày giờ của hệ thống theo chuẩn.

        * Cách xử lý:

        - Kích chuột vào nút Start chọn Control Panel / Date And Time / Time Zone 

        - Màn hình xuất hiện, ta chọn “(GMT+07:00) Bangkok, Hanoi, Jakata”

        4. Khi người sử dụng khởi tạo chương trình và tiến hành nhập tờ khai của tháng thì thấy tháng và năm kê khai không đúng với năm tháng hiện tại, người sử dụng sửa lại số năm hiện tại nhưng không sửa được.

        * Nguyên nhân: Lỗi này là do hệ thống ngày tháng máy tính của bạn bị sai lệch về thời gian không đúng với ngày tháng hiện tại (Ví dụ: nhập tờ khai tháng 08 năm 2011, máy tính mặc định là tháng 02 năm 2009). Nguyên nhân do sai lệch ngày tháng hệ thống, máy tính hết PIN, CMOS không lưu được cấu hình về ngày giờ.

        * Cách xử lý: Bạn cần sửa lại ngày tháng của hệ thống theo đúng với ngày tháng hiện tại bằng cách:

        - Điều chỉnh lại ngày, tháng, năm cho đúng (trên thanh Taskbar hoặc vào Start / Settings / Control Panel / Date and time chỉnh đúng theo định dạng dd/MM/yyyy). Đối với máy tính nối mạng, khi logon vào máy bạn phải là người có quyền thay đổi cấu hình của hệ thống thì mới thay đổi được ngày giờ.

        - Nếu lần sử dụng tiếp theo vẫn bị trường hợp như trên nguyên nhân do Pin nuôi bộ nhớ trong (CMOS) của máy tính đã hết dẫn đến việc thay đổi ngày tháng và quay về năm sản xuất vì vậy bạn hãy thay Pin CMOS cho máy tính và đổi lại ngày giờ sau đó khởi động lại máy tính là được. 

        5. Khi khởi động chương trình hiện thông báo “Run-time error '75' " 

        *Nguyên nhân: Do User sử dụng của bạn khi Log on vào Windows không có quyền Write (ghi) lên bất kỳ thư mục do User Administrator tạo ra vì vậy khi bạn khởi tạo chương trình sẽ bị lỗi như trên. (Trường hợp này chỉ đối với những Doanh nghiệp có hệ thống Mạng LAN). 

        * Cách xử lý: Vào User có toàn quyền (Administrator) và phân lại quyền cho thư mục HTKK có quyền ghi (write). Cụ thể như sau: 

        Bước 1: Tìm đến thư mục có tên HTKK sau đó nhấn nút phải chuột ở thư mục HTKK và chọn menu properties

        Bước 2: Ta chọn thẻ Security ở cửa sổ Properties, ta thục hiện như sau: 

        -Tại mục Group or User names ta điểm chuột vào dòng Administrator 

        -Tại mục Permissions for Administrator ta chọn dấu tích vào phần ô vuông của Full Control ở cột Allow

        Bước 3: Nhấn OK để kết thúc.

        6. Một số máy tính cài phần mềm hỗ trợ kê khai khi sử dụng chức năng khai bổ sung điều chỉnh, tra cứu tờ khai thì báo lỗi “Run Time Error ‘9' ” khi kích hoạt vào biểu tượng này thì bị thoát khỏi phần mềm. 

        * Cách xử lý: Do hệ điều hành Windows bị lỗi do vậy phải cài đặt hệ điều hành Windows và cài lại ứng dụng HTKK . 

        7. Khi in tờ khai nếu chọn máy in ảo CutPDF writer và chọn xem trước khi in, các tờ khai này chỉ có 1 trang nhưng khi in ra giấy lại cắt thành 2 trang hoặc mẫu bảng trên tờ khai bị thiếu. 

        * Cách xử lý: Do người sử dụng cài đặt không đúng Driver của máy in mà chỉ cài máy in tương thích do đó phải tìm lại driver của đúng máy in đó trên đĩa CD kèm theo khi mua máy in do nhà sản xuất cung cấp và cài lại driver đúng cho máy in của bạn. 

        8. Khi nhận dữ liệu bảng kê hoá đơn mua vào, bán ra từ phần mềm kế toán, đã copy dữ liệu vào mẫu định dạng chuẩn lấy từ phần "Trợ giúp" của ứng dụng HTKK, dữ liệu không nhận vào ứng dụng HTKK hoặc nhận không đúng các chỉ tiêu trên bảng kê. 

        * Cách xử lý: 

        - Yêu cầu người sử dụng không được làm thay đổi cấu trúc các cột của bảng phải để nguyên theo mẫu của chương trình, người sử dụng chỉ có thể thêm dòng hoặc xoá dòng (vd: cắt bỏ cột STT, cột Ký hiệu hoá đơn hay bớt số cột không dùng đến, cột không có số liệu)

        - Do Font (phông chữ) chữ của phần mềm kế toán tại doanh nghiệp và font phần mền HTKK không giống nhau vì vậy yêu cầu người sử dụng trước khi nhận vào HTKK phải chuyển đổi toàn bộ Font chữ trên File đó về font Unicode cụ thể là kiểu Times New Roman, sau đó mới cho nhận vào phần mềm HTKK. 

        - Khi nhận dữ liệu từ file excel vào ứng HTKK số liệu đưa từ file excel vào bảng kê không đầy đủ hoặc nhảy sang vị trí khác (vd: từ file excel có 20 dòng dịch vụ thuế suất chịu thuế 5%, khi nhận vào bảng kê bán ra thì nhảy vào dòng thuế 0% và 10%). 

        - Tại cột số thứ tự của file excel ta đánh số thứ tự cho tất cả các dòng tướng ứng với từng thuế suất rồi mới nhận vào phần mềm HTKK.

Phòng Tin học - Cục Thuế tỉnh Long An

05/10/2011 2:22 SAĐã ban hànhApproved
Chi cục thuế Vĩnh Hưng triển khai tiêu chuẩn cần “ Xây” và những điều cần “ Chống”Chi cục thuế Vĩnh Hưng triển khai tiêu chuẩn cần “ Xây” và những điều cần “ Chống”
Ngày 30/3/2009, Chi cục thuế huyện Vĩnh Hưng tổ chức hội nghị triển khai thực hiện quyết định số 320/QĐ-CT ngày 26/3/2009 của Cục thuế tỉnh Long An về việc quy định những tiêu chuẩn cần “ xây” và những điều cần “ chống”

        Ngày 30/3/2009, Chi cục thuế huyện Vĩnh Hưng đã tổ chức hội nghị triển khai thực hiện quyết định số 320/QĐ-CT ngày 26/3/2009 của Cục thuế tỉnh Long An về việc quy định những tiêu chuẩn cần “ xây” và những điều cần “ chống”. Hội nghị dưới sự chủ trì của Ông Phạm Tấn Hòa, Chi cục trưởng Chi cục thuế và toàn thể cán bộ công chức, viên chức trong đơn vị tham gia.


         Hội nghị vinh dự được  đón tiếp ông Lê Văn Tài, Thường vụ huyện ủy, trưởng Ban Tuyên giáo huyện ủy, kiêm phó trưởng ban chỉ đạo thực hiện cuộc vận động “học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” đến tham dự và phát biểu chỉ đạo.


        Tại hội nghị, ông Phạm Tấn Hòa đã trực tiếp triển khai quyết định số 320/QĐ-CT ngày 26/3/2009 của Cục thuế tỉnh Long An. Đồng thời đánh giá những mặt đã làm được và những hạn chế cần khắc phục của cán bộ công chức trong đơn vị theo những tiêu chuẩn cần “ xây” và những điều cần “ chống” .


        Hội nghị cũng đã phát động phong trào thi đua trong toàn thể cán bộ công chức, viên chức. Từng cán bộ công chức, viên chức ký cam kết thực hiện những tiêu chuẩn cần “ xây” và những điều cần “ chống” trong hoạt động của chi cục thuế.


        Cam kết tập trung vào những nội dung cụ thể như sau :


 I/ Những tiêu chuần cần "xây" đối với công chức ngành Thuế:     

        
   A. Đối với bản thân, phải:    

       1) Vững vàng về chính trị, trong sáng về đạo đức, công tâm trong thi hành công vụ; giữ nghiêm kỷ luật phát ngôn;    

       2) Nắm vững pháp luật, thông thạo chuyên môn, nghiệp vụ;

       3) Xây dựng tinh thần kiên quyết đấu tranh chống mọi hành vi, vi phạm pháp luật Thuế;

      4) Chấp hành nghiêm quy trình nghiệp vụ, kỷ luật công tác, quyết định điều động, luân chuyển cán bộ và luân phiên công việc;

      5) Đoàn kết, hợp tác, chủ động, sáng tạo, khắc phục khó khăn, hoàn thành nhiệm vụ được giao.


  B. Đối với tổ chức, cá nhân,người nộp thuế phải:

     1) Tôn trọng, lịch sự khi giao tiếp, ứng xử;

     2) Hướng dẫn, giải thích tận tình, chu đáo;

     3) Giải quyết công việc kịp thời chuẩn xác;

     4) Tạo thuận lợi để tổ chức, cá nhân nộp thuế thực hiện tốt pháp luật Thuế;

     5) Xem tổ chức, cá nhân người nộp thuế là khách hàng; là người bạn đồng hành vì mục tiêu động viên đóng góp cho ngân sách nhà nước, xây dựng đất nước.(Đồng hành trong việc tạo điều kiện cho người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thật tốt).


 II/ Những điều cần "chống" đối với ngành thuế:


    1) Chống mọi hành vi hách dịch, cửa quyền, sách nhiễu, tùy tiện khi thi hành công vụ;

    2) Chống bảo thủ, trì trệ, thiếu tinh thần trách nhiệm;

    3) Chống mọi hành vi thông đồng, móc ngoặc với tổ chức, cá nhân nộp thuế để vụ lợi, làm thất thu ngân sách Nhà nước;

    4) Chống cục bộ, bè phái, mất đoàn kết;

    5) Chống mọi hành vi, vi phạm các tệ nạn xã hội.


        Thông qua phong trào thi đua này, Chi cục thuế huyện Vĩnh Hưng quyết tâm xây dựng lực lượng cán bộ công chức thuế có lối sống lành mạnh, có đạo đức nghề nghiệp, giỏi về chuyên môn để quản lý hành thu thuế thật tốt đồng thời giải quyết có chất lượng các yêu cầu của người nộp thuế theo phương châm “ Thu đúng, thu đủ, thu, nộp kịp thời và thu được lòng dân. ”; cùng chung  vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh ,xã hội công bằng ,dân chủ văn minh./.



                                                                                    P.T.H ( Vĩnh Hưng )

01/04/2009 8:55 SAĐã ban hànhApproved
Kết quả 4 năm thực hiện ủy nhiệm thu ngân sách cho cấp xãKết quả 4 năm thực hiện ủy nhiệm thu ngân sách cho cấp xã
Thực hiện yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống chính quyền cấp xã trong công tác quản lý, khai thác nguồn thu cho cho Ngân sách Nhà Nước

        Thực hiện yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống chính quyền cấp xã trong công tác quản lý, khai thác nguồn thu cho cho Ngân sách Nhà Nước, theo chỉ đạo của Cục thuế Long An, từ ngày 01/4/2005 Chi cục thuế Cần Giuộc đã tham mưu cho UBND huyện tổ chức triển khai đề án ủy nhiệm thu (UNT) một số loại thuế, phí và lệ phí cho 16 xã trên địa bàn huyện . 

        Bốn năm qua, hầu hết các đơn vị được UNT đã tích cực quản lý, khai thác các nguồn thu của địa phương, giúp cơ quan thuế hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao hàng năm. Các nguồn UNT bao gồm: thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất, thuế tài nguyên, thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) (hộ khoán thu) và các loại phí và lệ phí. Qua đó cấp xã đã trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm quản lý thực hiện công tác thu, thống kê, kiểm tra điều tra doanh thu và diện tích đất đai trên địa bàn, hợp đồng cán bộ UNT, cấp phát biên lai và theo dõi thanh toán đăng nộp tại xã mình. 

        Để đi vào thực hiện ngay sau khi triển khai đề án, Chi cục thuế đã tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ UNT về một số các sắc thuế cơ bản, cách ghi chép, quản lý sử dụng biên lai, mở sổ sách theo dõi chấm bộ, lấy tờ khai ... và hàng năm đều có triển khai bổ sung một số các chính sách, nghiệp vụ mới để cán bộ UNT có thể hoàn thực hiện tốt nhiệm vụ của mình ở cơ sở. Trước đây Hội đồng tư vấn thuế cấp xã chỉ tham gia với cơ quan thuế về việc xác định doanh thu, mức thuế nhưng do cơ quan thuế vẫn trực tiếp thu nên mức độ tham gia của xã còn hạn chế, từ ngày thực hiện công tác UNT đã tích cực nâng cao vai trò trách nhiệm của chính quyền địa phương trong công tác quản lý thu trên địa bàn, thực hiện tốt các Luật thuế, Luật Ngân sách, phát huy tính chủ động sáng tạo và sức mạnh tổng hợp của chính quyền cơ sở trong việc khai thác và quản lý thu thuế. Hiện tại Cần Giuộc có 32 cán bộ UNT của 16 xã, quản lý trên 30 ngàn hộ chịu thuế nhà đất, trên 2.000 hộ thuế khoán thu. Số thu qua từng năm luôn có sự biến động tăng lên một cách tích cực. 

        Trong những năm đầu UNT đa số các xã còn lúng túng trong công tác chỉ đạo thu, nhưng Chi cục thuế đã thường xuyên và kịp thời hỗ trợ trong việc huớng dẫn nghiệp vụ, bố trí cán bộ thuế tăng cường, đặc biệt là từ tháng 7/2007 đi vào thực hiện Luật Quản lý thuế và bộ máy cơ cấu tổ chức cán bộ thuế hoạt động theo mô hình chức năng, các bộ phận nghiệp vụ tại Chi cục thuế đã phối kết hợp tốt trong công tác đi cơ sở hỗ trợ công tác cho xã tập trung rà soát các đối tượng mới ra kinh doanh đưa vào bộ quản lý thu, khai thác có hiệu quả các nguồn thu mới phát sinh nhất là lĩnh vực thuế GTGT-TNDN (hộ khoán thu) và phí-lệ phí, đôn đốc thu và xử lý nợ đọng để tác động tiến độ thu ở những tháng cuối quý và cuối năm, góp phần rất lớn cho Chi cục thuế trong việc hoàn thành nhiệm vụ thu hàng năm liên tục (2005-2008). Trong quá trình thực hiện Chi cục thuế cũng đã thường xuyên tham mưu cho UBND huyện tổ chức sơ tổng kết 6 tháng đầu năm và cuối năm để rút kinh nghiệm lãnh đạo thực hiện tốt công tác này. 

        Bên cạnh những mặt tích cực đã đạt được trong công tác UNT thời gian qua công tác UNT đã giúp cho ngành thuế tiết kiệm được nhân lực, tập trung vào các công tác khác như: tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế, kiểm tra và thanh tra thuế, phân tích và xử lý nợ đọng, hạn chế được các biểu hiện tiêu cực, gây phiền hà cho người nộp thuế, lực lượng UNT đã hỗ trợ tối đa cho cán bộ thuế trong việc kiểm tra, kiểm soát người nộp thuế, xử lý thu nợ, hoàn thành công tác nghiệp vụ chuyên môn. 

        Tuy nhiên trong quá trình thực hiện công tác UNT vẫn còn bộc lộ một số những mặt hạn chế nhất định như: vẫn còn một số cấp ủy và chính quyền địa phương chưa thực sự quan tâm đúng mức đến công tác thuế, xem công tác thuế là công việc của riêng ngành thuế; năng lực, trình độ và kinh nghiệm của cán bộ UNT một số địa phương chưa đáp ứng được yêu cầu công việc, lại thường xuyên thay đổi hoặc kiêm nhiệm nhiều công việc ở địa phương, ngại va chạm ... nên chưa tập trung nắm bắt và quản lý tốt đối tượng nộp thuế, chưa chấp hành tốt lịch thanh toán đăng nộp tiền thuế theo quy định ... gây ảnh hưởng đến công tác UNT. Ngoài ra đối với việc chi trả thù lao cho cán bộ UNT như hiện nay trong điều kiện kinh tế khó khăn, nhiều biến động cũng ảnh hưởng lớn đến việc động viên khuyến khích cán bộ UNT an tâm công tác, nhất là đối với những xã có số thu thấp . 

        Hướng tới để nhằm duy trì và phát huy tốt các mặt tích cực của công tác UNT Chi cục thuế Cần Giuộc tiếp tục theo dõi, gắn kết với cấp ủy và chính quyền các địa phương để nắm bắt những thuận lợi và khó khăn trong công tác chỉ đạo thu của xã để có biện pháp uốn nắn, tháo gỡ kịp thời giúp các xã làm tốt công tác quản lý nguồn thu trên địa bàn tạo điều kiện để các xã phấn đấu thực hiện hoàn thành nhiệm vụ thu năm 2009.

Pham Cúc

05/05/2009 5:23 SAĐã ban hànhApproved
Suy tư của tôi: NHỮNG TIẾC NUỐI VÀ MONG MUỐN TƯƠNG LAI …Suy tư của tôi: NHỮNG TIẾC NUỐI VÀ MONG MUỐN TƯƠNG LAI …
Rồi ai ai cũng sẽ phải chia tay với công việc hàng ngày gắn bó với mình để  an hưởng thời gian êm đềm của cuộc đời còn lại ...

         Rồi ai ai cũng sẽ phải chia tay với công việc hàng ngày gắn bó với mình để an hưởng thời gian êm đềm của cuộc đời còn lại ... 

        Các bạn trẻ của tôi ơi !

        Năm nay tôi đã năm mươi bốn tuổi rồi, chỉ còn một năm nữa thôi tôi sẽ không còn công tác trong ngành Thuế, nơi tôi đã công tác gắn bó suốt ba mươi năm qua, tôi sẽ chào tạm biệt các đồng nghiệp thân yêu để trở về gia đình bên cạnh các con và đàn cháu nhỏ. 

        Hiện nay, tôi đang công tác tại phòng Tổng hợp dự toán, được phân công thực hiện nhiệm vụ chuyên môn là tổng hợp báo cáo. Tôi yêu công việc của tôi nhiều lắm, mỗi ngày hai buổi đều tôi đến cơ quan, ngồi vào bàn làm việc, mở máy tính check mail, chat với đồng nghiệp, nhấn những con phím chữ và số, nhấn phím cộng, trừ, nhân, chia, thế là có một bảng báo cáo với những con số đầy ý nghĩa, cẩn thận trang trí hình thức vừa mắt, nhờ đó, giúp Lãnh đạo phòng, Lãnh đạo cơ quan, Lãnh đạo cấp trên nắm bắt được thông tin từ những con số, qua kết quả đánh giá, phân tích. Đó cũng là niềm vui của tôi mỗi khi hoàn thành xong bảng báo cáo. 

Nghĩ Mát ở Nha Trang                               
                                    Ảnh: Đi nghỉ mát sau một năm làm việc

        Tôi yêu những người bạn đồng nghiệp cùng phòng của tôi, đã cùng gắn bó với tôi trong suốt thời gian dài, cùng chia sẻ công việc cùng nhau, nhất là những lúc công việc gấp rút, cần xử lý nhanh là những lúc chúng tôi tất bật làm việc, không kịp nhìn nhau để mĩm cười thông cảm. Đôi lúc mệt phờ vì báo cáo gấp theo yêu cầu cấp trên, nhưng chúng tôi luôn cùng nhau cố gắng vượt qua những khó khăn này. Xong việc, chúng tôi cùng thở phào nhìn nhau, thầm cảm ơn nhau về tinh thần đoàn kết. 

        Tôi yêu Lãnh đạo của tôi, những lúc vì công việc phải vất vả ngay cả lúc ngoài giờ, cả những ngày nghỉ, những lúc suy tư cho công việc ngày mai, sắp tới… Những lúc như thế, tôi và các bạn đồng nghiệp cùng phòng thật sự muốn chia sẻ cùng với Lãnh đạo, muốn giúp cho Lãnh đạo giảm bớt một phần vất vả. Đôi lúc, vì công việc, có lẽ, chúng tôi thỉnh thoảng cũng bị Lãnh đạo “phạt” cho một trận vì một lỗi nào đó, tuy có buồn giận nhưng suy nghĩ lại chỉ vì công việc chung, thì chúng tôi lại thông cảm và thương mến Lãnh đạo của mình hơn. 

        Ngoài những người bạn đồng nghiệp cùng phòng, Lãnh đạo phòng, tôi yêu tất cả đồng nghiệp chung cơ quan, các đồng nghiệp ở huyện đã gắn bó cùng tôi phối hợp trong công tác. 

        Tình cảm hơn nữa là Lãnh đạo cơ quan, những người đã thường xuyên quan tâm đến tất cả cán bộ cấp dưới, trong đó tất nhiên là có tôi. Tôi cũng thường được các anh hỏi thăm về sức khoẻ, về công việc, cả về gia đình… 

        Tôi thật sự gắn bó với cơ quan và xem đó là gia đình thứ hai của tôi.

        Các bạn trẻ của tôi ơi ! 

        Chỉ còn một năm nữa thôi, để tôi thực hiện nhiệm vụ của mình giúp cho Lãnh đạo trong bối cảnh hiện nay ngành Thuế đang dần từng bước cải cách, hiện đại hoá, đang nhiều bộn bề: nội bộ ngành đang ngày hoàn thiện hơn về phương thức quản lý thuế theo mô hình chức năng; đấu tranh phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; hưởng ứng cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; trong bối cảnh kinh tế thế giới đang suy thoái ảnh hưởng đến trong nước nói chung và Long An nói riêng, Chính phủ đã có những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, nhằm thực hiện chủ trương kích cầu đầu tư và tiêu dùng, tháo gở khó khăn đối với DN, những chính sách ưu đãi về thuế của Nhà nước mới được ban hành sẽ ảnh hưởng lớn đến nguồn thu của tỉnh. 

        Tôi tiếc là mình không còn nhiều thời gian hơn nữa cùng sát vai đồng nghiệp và cơ quan để đóng góp một phần công sức bé nhỏ cho sự nghiệp phát triển của ngành. Tôi thật sự muốn thời gian công tác còn lại của mình, tôi sẽ phấn đấu làm việc thật tích cực, chia sẻ gánh nặng công việc cùng phòng, cùng những đồng nghiệp thân yêu nhất của tôi. 

        Tôi muốn nhắn gởi đến những người bạn trẻ - HÃY HẾT LÒNG VÌ CÔNG VIỆC - Vì công việc tuy chúng ta nghĩ là vất vả nhưng cũng là niềm vui trong cuộc sống. Chúng ta sẽ rất sung sướng sau khi hoàn thành xong một công việc nào đó. Các bạn sẽ nhận thấy tôi nói đúng khi các bạn đến gần sát tuổi thôi công tác. Nếu các bạn không tích cực ngay khi còn tuổi trẻ, đến khi gần đến tuổi thôi công tác, các bạn sẽ tiếc nuối vì mình đã bỏ qua mất thời gian dài để cống hiến, lúc đó các bạn sẽ không thể làm được nhiều hơn nữa trong thời gian còn lại ngắn ngủi ấy. 

        Tôi mong các bạn trẻ cùng tôi ra sức hoàn thành nhiệm vụ vì mục đích chung “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh”. Mong muốn ngành Thuế tương lai phát triển, cải cách, ngày càng hiện đại hoá. 

        Nếu các bạn có những suy nghĩ trăn trở như tôi, xin mail về huong042002@yahoo.com. Mong nhận được sự đồng cảm từ các bạn trẻ. Thân mến!

KAHAT

17/04/2009 1:10 SAĐã ban hànhApproved
Một góc mẹo nhỏ trong Word - ExcelMột góc mẹo nhỏ trong Word - Excel
Khi cần kết hợp nhiều file Word vào một file, có lẽ nhiều người dùng cách cắt và dán, nhưng có cách khác để làm việc này nhanh hơn và cũng rất đơn giản. Trong tài liệu Word, đặt con trỏ chuột ở vị trí bạn muốn kết hợp nội dung từ file khác vào. Kích chọn Insert, tiếp đến chọn File. Từ đó, bạn tìm đến tài liệu muốn kết hợp, chọn nút Insert...
- 01. Cách kết hợp nhiều tài liệu Word.
- 02. Mẹo nhỏ giúp đọc file Word mà không cần mở.
 - 03. Những phím tắt “vô giá” trong Excel .

                         01. Cách kết hợp nhiều tài liệu Word

        Có cách kết hợp nhiều file Word vào một file đơn giản hơn việc dùng chức năng cắt và dán (copy and paste). 

        Khi cần kết hợp nhiều file Word vào một file, có lẽ nhiều người dùng cách cắt và dán, nhưng có cách khác để làm việc này nhanh hơn và cũng rất đơn giản. Trong tài liệu Word, đặt con trỏ chuột ở vị trí bạn muốn kết hợp nội dung từ file khác vào. Kích chọn Insert, tiếp đến chọn File. Từ đó, bạn tìm đến tài liệu muốn kết hợp, chọn nút Insert. 

        Sau đó, toàn bộ nội dung của file bạn muốn kết hợp sẽ nối tiếp vào chỗ bạn đặt trỏ chuột. Nếu muốn kết hợp tài liệu khác, chỉ cần lặp lại các bước trên. 
                                   ________________________

                        02. Mẹo nhỏ giúp đọc file Word mà không cần mở 
 
        Chương trình soạn thảo văn bản Microsoft Word có một chức năng rất thú vị, cho phép người dùng xem trước nội dung tài liệu mà không cần mở file. Bạn hãy thực hiện theo hướng dẫn đơn giản sau. 

        Mẹo nhỏ này sẽ tỏ ra rất hữu ích vì với công việc xử lý tài liệu hàng ngày của mình, bạn phải lưu trữ không biết bao nhiêu file, để tìm nội dung cần có mà lại quên tên file mà bạn đã lưu vào thì giống như “mò kim đáy bể”. Vì thế, bạn có thể dùng tính năng sẵn có của Word để tìm đúng file mong muốn trước khi mở thay vì phải tắt-mở từng file một để tìm. 

        Thực hiện theo các bước sau: 

            - Mở Start chọn Program và khởi động chương trình Microsoft Word. 

            - Bạn mở menu File và click vào phần Open để mở file word bất kỳ. Tại đây sẽ có một hộp thoại nhỏ xuất hiện để bạn lựa chọn file cần mở. 

 

        Lúc này, ở phía bên tay phải của hộp thoại, bạn sẽ thấy phần Views và chọn Preview để mặc định chế độ này. 

   

        Cột Preview sẽ hiện ra. Tại đây, khi click vào file word nào ở phía bên cột trái thì bản preview của file đó sẽ hiện ra ở cột bên phải. Nếu tìm đúng file, việc cần làm cuối cùng là click nút Open để mở file đó.

                                     ________________________

                        03. Những phím tắt “vô giá” trong Excel 

        Đôi lúc chuột máy tính của bạn gặp những vấn đề không mong muốn khi làm việc với Excel và việc “quẳng” nó đi nhiều khi lại là biện pháp hay nhất. Nếu gặp trường hợp như thế thì những phím tắt “vô giá” dưới đây thật sự cần thiết cho bạn.    

 

Phím tắt

Ý nghĩa

ESC

Bỏ qua dữ liệu đang thay đổi

F4 hay Ctrl+Y

Lặp lại thao tác vừa làm

Alt + Enter

Bắt đầu dòng mới trong ô

Ctrl + Delete

Xoá tất cả chữ trong một dòng

Ctrl + D

Chép dữ liệu từ ô trên xuống ô dưới

Ctrl + R

Chép dữ liệu từ bên trái qua phải

Shift + Enter

Ghi dữ liệu vào ô và di chuyển lên trên trong vùng chọn

Tab

Ghi dữ liệu vào ô vào di chuyển qua phải vùng chọn

Shift + Tab

Ghi dữ liệu vào ô vào di chuyển qua trái vùng chọn

=

Bắt đầu một công thức

F2

Hiệu chỉnh dữ liệu trong ô

Ctrl + F3

Đặt tên cho vùng chọn

F3

Dán một tên đã đặt trong công thức

F9

Cập nhật tính toán các Sheet trong Workbook đang mở

Shift + F9

Cập nhật tính toán trong sheet hiện hành

Alt + =

Chèn công thức AutoSum

Ctrl + ;

Cập nhật ngày tháng

Ctrl + Shift + :

Nhập thời gian

Ctrl+K

Chèn một Hyperlink

Ctrl + Shift + ”

Chép giá trị của ô phía trên vào vị trí con trỏ của ô hiện hành

Ctrl  + ’

Chép giá trị của ô phía trên vào vị trí con trỏ của ô hiện hành

Ctrl + A

Hiển thị Formula Palette sau khi nhấp một tên hàm vào công thức

Ctrl + Shift + A

Chèn dấu ( ) và các đối số của hàm sau khi nhập tên hàm vào công thức

Ctrl+1

Hiển thị lệnh Cell trong menu Format

Ctrl + Shift + ~

Định dạng số kiểu General

Ctrl + Shift + $

Định dạng số kiểu Curency với hai chữ số thập phân

Ctrl + Shift + %

Định dạng số kiểu Percentage (không có chữ số thập phân)

Ctrl + Shift + ^

Định dạng số kiểu Exponential với hai chữ số thập phân

Ctrl + Shift + #

Định dạng kiểu Data cho ngày, tháng, năm

Ctrl + Shift + ?

Định dạng kiểu Numer với hai chữ số thập phân

Ctrl + Shift + &

Thêm đường viền ngoài

Ctrl + Shift +  -

Bỏ đường viền

Ctrl + B

Bật tắt chế độ đậm, không đậm

Ctrl + I

Bật tắt chế độ nghiêng, không nghiêng

Ctrl + U

Bật tắt chế độ gạch dưới

Ctrl + 5

Bật tắt chế độ gạch giữa không gạch giữa

Ctrl + 9

Ẩn dòng

Ctrl + Shift + (

Hiển thị dòng ẩn

  ________________________________________________________

Trung Hoàng – CCT Tân Hưng.
(Sưu Tầm Từ Internet)    
 

15/06/2009 7:29 SAĐã ban hànhApproved
Công tác quản lý thu nợ và Ứng dụng Quản lý thu nợ (QTN) phiên bản 1.5.6Công tác quản lý thu nợ và Ứng dụng Quản lý thu nợ (QTN) phiên bản 1.5.6
Công tác quản lý thu nợ là một chức năng quan trọng của ngành thuế, cần phải được tin học hóa ở mức độ cao, nhằm đảm bảo theo dõi được số tiền thuế nợ, tiền phạt nộp chậm của người nộp thuế cũng như các biện pháp mà cơ quan thuế đã áp dụng đối với người nộp thuế (NNT) để đôn đốc thu nợ thuế.

        
        Công tác quản lý thu nợ là một chức năng quan trọng của ngành thuế, cần phải được tin học hóa ở mức độ cao, nhằm đảm bảo theo dõi được số tiền thuế nợ, tiền phạt nộp chậm của người nộp thuế cũng như các biện pháp mà cơ quan thuế đã áp dụng đối với người nộp thuế (NNT) để đôn đốc thu nợ thuế.

 

Giao diện ứng dụng QTN cấp Cục thuế.

 

         Được sự chỉ đạo của Tổng cục thuế, Cục thuế tỉnh Long an đã đưa ứng dụng QTN triển khai tại Phòng Thu nợ và cưỡng chế thuế từ tháng 6/2007. Ứng dụng QTN nhằm phục vụ công tác như: phân công cán bộ theo dõi thu nợ, phân loại nợ thuế, ghi nhận các biện pháp đôn đốc thu nợ đối với NNT mà cán bộ thu nợ đã thực hiện, thông báo nợ thuế, tính phạt chậm nộp, ban hành quyết định phạt, tổng hợp, phân loại nợ v.v… Do đây là ứng dụng được thiết kế lập trình để chạy trên mạng máy tính 3 lớp theo mô hình cấp Cục, có cơ sở dữ liệu quản lý tập trung tại Phòng máy chủ Cục thuế, các máy trạm tại Văn phòng Cục thuế và Chi cục thuế có thể kết nối truy cập từ xa thông qua giao diện Web để làm việc. Thời gian qua chưa triển khai ứng dụng QTN cho các Chi cục thuế trực thuộc được vì ứng dụng quản lý thuế cấp Chi cục còn triển khai ứng dụng VAT_CC chưa triển khai ứng dụng QLT theo mô hình Cục, cho nên ứng dụng VAT_CC chưa thể tách tổng số nợ của NNT theo từng khoản nợ, chưa khóa được sổ thuế để đảm bảo số nợ của NNT là duy nhất trong từng kỳ thuế, chưa theo dõi quản lý khoản nợ này có nguồn gốc từ đâu, chưa có chỉ tiêu hạn nộp của khoản thuế phát sinh để ứng dụng có thể xác định được nợ… Dự kiến trong tháng khoảng 12 năm 2009 Cục thuế sẽ chuyển đổi ứng dụng VAT_CC sang môi trường Fox for Win để có thể xác định được các khoản nợ của NNT và trên cơ sở này sẽ triển khai ứng dụng QTN cho các Chi cục thuế trực thuộc.

         

        Để đáp ứng yêu cầu thay đổi chính sách thuế cũng như hoàn chỉnh các chức năng đã có của ứng dụng, thực hiện công văn số 3974 /TCT-CNTT ngày 28 tháng 9 năm 2009 của Tổng cục thuế “về việc triển khai nâng cấp các ứng dụng QLT 1.6.0, QCT 1.0.8, VAT_CC 4.3.0, QHS 1.5.8, QTT 1.0.6, QTN 1.5.6, Tinc 4.1.2, Tincc_TT 4.1.1”. Ngày  30 tháng 9 năm 2009 Cục thuế đã nâng cấp ứng dụng QTN phiên bản 1.56. Phiên bản này có một số chức năng mới, xin trình bày dưới dạng câu hỏi để người sử dụng dễ dàng tiếp cận hơn như sau:

            Hỏi: Xin cho biết chức năng nhập lịch trình thanh toán nợ phân kỳ dùng khi nào, các bước thực hiện như thế nào?

            Trả lời: Chức năng nhập lịch trình thay toán nợ theo phân kỳ được dùng khi có một khoản nợ được gia hạn nộp thuế thành nhiều lần với số tiền và hạn nộp khác nhau. Tuy vậy, khi nhập lịch trình thanh toán nợ phân kỳ chỉ làm cho khoản nợ này không bị tính phạt nộp chậm nếu chưa tới thời hạn gia hạn của khoản nợ này. Sở dĩ, ứng dụng QTN không tính phạt nộp chậm đối với các trường nộp này vì nó căn cứ vào chỉ tiêu “thời hạn gia hạn” được nhập vào ứng dụng so với “ngày hiện tại” để bỏ qua các khoản nợ này không tính phạt nộp chậm.

 

            Hỏi: Trong phiên bản nâng cấp QTN này có chức năng kéo lại nợ, chức năng này có ý nghĩa như thế nào? Thực hiện kéo lại nợ như thế nào? Ai kéo?

            Trả lời: Chức năng kép lại nợ mới được bổ sung trong phiên bản nâng cấp 1.5.6; chức năng này chỉ có một số cán bộ được phân quyền mới được thực hiện vì sau khi kéo lại nợ dữ liệu nợ đã phân loại bị thay đổi. Chức năng này dùng để kéo lại nợ của một hoặc nhiều mã số thuế có sự sai lệch về nợ giữa ứng dụng QLT với ứng dụng QTN tại kỳ lập sổ hiện tại, mà giữa cán bộ nợ của bộ phận thu nợ và cán bộ quản lý của bộ phận kê khai và kế toán thuế đã đối chiếu số liệu rồi mới thực hiện chức năng này. 

            Để thực hiện chức năng kéo nợ, người sử dụng thực hiện các bước sau:

            Chọn chức năng “kéo nợ” trong phân hệ “tham số hệ thống”. Nhập mã số thuế hệ thống sẽ thực hiện kéo lại nợ của kỳ lập sổ nợ gần nhất cho một hoặc tất cả các mã số thuế tùy điều kiện kéo lại nợ người sử dụng chọn. (Chú ý: Để thực hiện kéo lại nợ yêu cầu người sử dụng phải xóa hết lịch trình thanh toán trong kỳ đã nhập, thông báo phạt nộp chậm đã được hạch toán nếu có). Hiện nay, đang nhờ nhóm hỗ trợ TCT kéo nợ để đảm bảo chính xác, vì số liệu về nợ thuế của NNT rất quan trọng không phải ai cũng tùy tiện được thay đổi.

 

            Hỏi: Chức năng điều chỉnh phạt nộp chậm mới được bổ sung trong phiên bản 1.5.6 được thực hiện như thế nào?

            Trả lời: Để thực hiện chức năng “Điều chỉnh phạt nộp chậm” người sử dụng thực hiện các bước như sau: vào chức năng Thông báo nợ - PNC\Phiếu điều chỉnh tiền PNC\Nhập phiếu điều chỉnh tiền PNC để sửa  thông tin kết quả tính phạt nộp chậm của từng khoản nợ trong kỳ lập sổ nợ mà chưa ban hành Thông báo phạt nộp chậm.

            Nhập thông tin về MST cần điều chỉnh tiền phạt nộp chậm.

            Điều chỉnh thông tin về số tiền phạt nộp chậm, số tiền này sẽ được đưa lên thông báo phạt nộp chậm và là số tiền NNT sẽ bị phạt.

 

            Hỏi: Để có đáp án cho câu hỏi tháng này đã thu được bao nhiêu tiền nợ trong tổng số nợ tháng trước đưa sang có thể tìm trong báo cáo nào?

            Trả lời: Báo cáo kết quả thu nợ thuế trong phân hệ  Báo cáo - Sổ sách sẽ trả lời câu hỏi về số tiền nợ thu được trong tháng là bao nhiêu? Trong đó nợ mới phát sinh là bao nhiêu? Nợ của tháng trước đã thu được trong tháng này là bao nhiêu? Báo cáo này được tổng hợp và ban hành theo mẫu 10-QTR-QTN.

            Báo cáo này cho biết số nợ thuế đã thu được trong tháng không phân biệt các biện pháp đã thực hiện. Để in báo cáo này người sử dụng chọn chức năng Báo cáo - Sổ sách\ In báo cáo\ Báo cáo kết quả thu nợ thuế và thực hiện in.

 

            Hỏi: Quá trình theo dõi gửi nhận báo cáo được ứng dụng QTN thực hiện như thế nào?

            Trả lời: Chức năng theo dõi nhận báo cáo để theo dõi các báo cáo đã gửi nhận được. Để tra cứu các quá trình gửi báo cáo người sử dụng chọn chức năng Truyền nhận Báo cáo\Theo dõi gửi (nhận) báo cáo\Theo dõi gửi báo cáo.

            Hệ thống cho phép người sử dụng kiểm tra các quá trình gửi, người dùng có thể biết được tình trạng của loại báo cáo gửi như: Loại báo cáo, Kỳ báo cáo, Ngày gửi, Trạng thái. Quá trình nhận báo cáo từ Chi cục thuế về Cục thuế cũng được thực hiện tương tự như việc theo dõi gửi.

 

Phòng Tin học.

02/11/2009 7:41 SAĐã ban hànhApproved
Thẩm định văn bản: có thật sự cần thiết?Thẩm định văn bản: có thật sự cần thiết?
Tổng Cục Thuế (TCT) đã có Quy chế thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính tại cơ quan Thuế các cấp ban hành kèm theo Quyết định số 1416/QĐ-TCT ngày 30 tháng 10 năm 2008 và Cục Thuế cũng đã có Thông báo triển khai thực hiện...

    Tổng Cục Thuế (TCT) đã có Quy chế thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính tại cơ quan Thuế các cấp ban hành kèm theo Quyết định số 1416/QĐ-TCT ngày 30 tháng 10 năm 2008 và Cục Thuế cũng đã có Thông báo triển khai thực hiện; trên thực tế công tác thẩm định đối với Quyết định, hồ sơ hoàn thuế cũng đã được thực hiện theo quy định của Quy trình hoàn thuế từ năm 2008. Tuy nhiên, xung quanh công việc này cũng còn có cách nhìn nhận khác nhau: 

  

       Một là - thẩm định văn bản có trùng lắp công việc giữa các bộ phận chuyên môn?
 

        Quy chế của TCT đã xác định các nội dung khi thẩm định văn bản (tuỳ theo từng loại văn bản có nội dung thẩm định phù hợp): 

        (1) sự cần thiết ban hành văn bản; 
        (2) sự phù hợp của dự thảo văn bản về đối tượng áp dụng, phạm vi điều chỉnh và nội dung dự thảo văn bản so với quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật là căn cứ pháp lý để ban hành văn bản và các cam kết quốc tế có liên quan; 
        (3) tính khả thi của văn bản; 
        (4) việc tuân thủ quy định về thẩm quyền và trình tự ban hành văn bản; 
        (5) ngôn ngữ, thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản. 

        Như vậy, khi thẩm định dự thảo Lệnh hoàn trả khoản thu Ngân sách Nhà nước bộ phận thẩm định cần phải có ý kiến về đối tượng và trường hợp đề nghị hoàn thuế, về tính đúng và đủ của hồ sơ đề nghị hoàn thuế, về thẩm quyền và thực hiện Quy trình giải quyết hồ sơ hoàn thuế; các nội dung khác, trách nhiệm thuộc bộ phận dự thảo Lệnh hoàn trả. Tương tự, trường hợp thẩm định dự thảo Quyết định xử phạt bộ phận thẩm định phải có ý kiến về điều, khoản, văn bản quy phạm pháp luật áp dụng. 

        Phân định rõ chức trách từng bộ phận sẽ đảm bảo được nguyên tắc một việc một bộ phận làm, một bộ phận chịu trách nhiệm và có ý nghĩa rất lớn trong việc không làm phát sinh trường hợp một việc nhiều bộ phận làm nhưng không bộ phận nào chịu trách nhiệm. 

        Hai là - thêm một bộ phận tham gia sẽ làm chậm quá trình giải quyết thủ tục hành chính (TTHC). 

        Chúng ta đều biết, tất cả các TTHC đều có quy định giới hạn thời gian giải quyết, do đó có thêm một bộ phận tham gia thì các bộ phận có liên quan phải tự xác định quỹ thời gian cho phép và bổ sung cho nhau nhằm đảm bảo không vi phạm quy định về thời gian giải quyết. Mặc khác, cũng cần chọn lựa những văn bản có nội dung đơn giản, căn cứ pháp lý rõ ràng, ít có khả năng phát sinh sai sót... chuyển sang thẩm định sau khi ban hành. Thực hiện hình thức này vẫn đảm bảo thẩm định được tất cả các văn bản hành chính nhưng không làm chậm thời gian phát hành và phù hợp với nhân sự hiện có. 

        Ba là - có hạn chế được khả năng phát sinh tranh tụng tại Tòa án? 

        Việc phát sinh tranh tụng tại Tòa án luôn do nhiều nguyên nhân, trong đó do sai sót của Quyết định hành chính là rất lớn. Đặc biệt đối với ngành thuế, trong chúng ta ai cũng biết có hai yếu tố thường dẫn đến phát sinh sai sót: 

        (1) các quy định về chính sách thuế, về quản lý hành chính thuế, về các vấn đề có liên quan đến thuế quá lớn và thường xuyên có thay đổi bổ sung; 

        (2) công chức thuế luôn có sự luân chuyển nhằm đảm bảo yêu cầu vừa đào tạo vừa chống tiêu cực nhưng sẽ gặp khó khăn trong cập nhật chính sách, nhất là những nội dung thay đổi. 

        Có những nội dung dù rất đơn giản như về thể thức văn bản (hầu hết đều đã được mẫu hóa), về giới hạn thời gian lập biên bản vi phạm đến khi ra Quyết định xử phạt... nếu có sai sót và phát sinh tranh tụng, Tòa án sẽ tuyên hủy văn bản hành chính đó. Khi đó đối với người nộp thuế, đối với nhân dân cơ quan Thuế sẽ bị ảnh hưởng uy tín rất lớn. 

        Thực hiện việc thẩm định văn bản nhằm từng bước chuyên môn hóa cán bộ, trên cơ sở đó có điều kiện hạn chế thấp nhất các sai sót có thể xảy ra làm phát sinh tranh tụng tại Toà án. 

        Qua phân tích cho thấy nếu làm tốt công việc thẩm định: vừa không làm chậm thời gian phát hành văn bản, vừa hạn chế được sai sót, vừa tạo được sự thống nhất và yên tâm thực thi nhiệm vụ của các bộ phận chuyên môn có liên quan cũng như bộ phận thẩm định. 

        Trong phạm vi hiểu biết có giới hạn, xin nêu một số thiển ý của mình; mong được các đồng nghiệp quan tâm, có ý kiến trao đổi, tạo sự đồng thuận khi thực hiện nhằm hướng đến mục tiêu “vừa tăng thu ngân sách, vừa tăng sự hài lòng của người nộp thuế đối với cơ quan thuế”. 

Trần Lâm

24/04/2009 7:00 SAĐã ban hànhApproved
Đồng hành cùng Doanh NghiệpĐồng hành cùng Doanh Nghiệp
Với những bất ổn của nền kinh tế thế giới, cuộc khủng hoảng như một hiệu ứng đôminô cứ lan truyền và tác động đến các nền kinh tế khác, với những diễn biến hết sức khó khăn và đầy phức tạp...

        Với những bất ổn của nền kinh tế thế giới, cuộc khủng hoảng như một hiệu ứng đôminô cứ lan truyền và tác động đến các nền kinh tế khác, với những diễn biến hết sức khó khăn và đầy phức tạp. Tình hình kinh tế Việt Nam cũng chịu những tác động không nhỏ, hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn, sản xuất đình đốn, thị trường xuất khẩu bị co hẹp, đơn đặt hàng bị mất ... Nếu không có các giải pháp hữu hiệu và không được hỗ trợ kịp thời thì khả năng nhiều doanh nghiệp sẽ khó khăn, thậm chí một số doanh nghiệp có thể đứng bên bờ vực phá sản. 

        Trước tình hình đó, ngày 11/12/2008 Chính Phủ đã ban hành Nghị Quyết số: 30/2008/NQ-CP đề ra những giải pháp linh họat, cấp bách nhằm ngăn chặn đà suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế và đãm bảo an sinh xã hội. 
        
        Để triển khai NQ 30/2008/NQ-CP, trong lĩnh vực tài chính Bộ Tài chính đã ban hành các thông tư hướng dẫn thực hiện, nhằm sử dụng linh hoạt chính sách tài chính tiền tệ để góp phần giải quyết khó khăn về vốn, giúp doanh nghiệp có điều kiện phát triển sản xuất kinh doanh, góp phần ngăn chặn suy giảm kinh tế và duy trì phát triển kinh tế. Việc miễn, giảm, giãn thời gian nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, giảm thuế giá trị gia tăng, tạm hoàn thuế đối với trường hợp xuất khẩu chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng, giãn thời gian nộp thuế thu nhập cá nhân .v.v..., là các giải pháp hết sức cụ thể, khả thi, được cộng đồng doanh nghiệp hoan nghênh, đồng tình đón nhận. 

        Tuy nhiên, để chính sách đi vào cuộc sống, việc triển khai và tổ chức thực hiện là điều quan trọng. Do đó, vai trò của cơ quan Thuế lúc nầy là làm thế nào để có thể nói rằng ngành Thuế luôn sát cánh và luôn đồng hành cùng doanh nghiệp? 

        Để tạo điều kiện giúp doanh nghiệp sớm tiếp cận với các chính sách trên bằng nhiều hình thức, ngay sau khi Bộ Tài chính ban hành các thông tư triển khai Nghị quyết 30, ngành Thuế Long an đã tổ chức tập huấn, tuyên truyền, phổ biến đến doanh nghiệp, người nộp thuế; đồng thời, để giúp doanh nghiệp tiếp cận với nội dung các văn bản, chính sách Cục thuế Long an cũng đã giới thiệu và thông tin đến doanh nghiệp các địa chỉ web site để truy cập như: web site của Tổng Cục Thuế www.tct.gov.vn hoặc web site Cục Thuế Long an http://cucthue.longan.gov.vn để giúp doanh nghiệp có thể tra cứu các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị quyết 30 trong thời gian sớm nhất. 

        Bên cạnh đó, nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp trong việc giải quyết các thủ tục hành chính thuế, Cục Thuế Long an đã và đang tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính thuế, thực hiện tốt cơ chế một cửa và một cửa liên thông, đặc biệt là giải quyết các vấn đề có liên quan đến người nộp thuế như: cấp mã số thuế, xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế, hướng dẫn việc thực hiện miễn, giảm, giãn thời gian nộp thuế, giải quyết kịp thời hồ sơ hoàn thuế .v.v ... luôn quán triệt cho cán bộ, công chức trong ngành phải ý thức tôn trọng những quyền lợi mà doanh nghiệp, người nộp thuế được hưởng từ các chính sách ưu đãi của nhà nước. Góp phần giúp doanh nghiệp vượt qua những khó khăn, thách thức hiện nay để tiếp tục ổn định và phát triển trong tương lai./.

CTA

23/04/2009 3:06 SAĐã ban hànhApproved
Chi cục thuế Cần giuộc sau 4 năm thực hiện Nghị quyết chuyên đề của Chi bộChi cục thuế Cần giuộc sau 4 năm thực hiện Nghị quyết chuyên đề của Chi bộ
Trên cơ sở những nội dung của về “xây” và “chống” của Nghị quyết Trung ương 6(lần 2) khoá VIII và căn cứ tinh thần chỉ đạo của Tổng cục thuế về xây dựng văn minh, văn hoá trong ngành thuế trong giai đoạn cải cách thuế bước hai theo hướng hiện đại hoá, ngày 14 tháng 3 năm 2005 Chi bộ Chi cục thuế Cần Giuộc đã xây dựng và triển khai thực hiện Nghị quyết chuyên đề về “Xây dựng cơ quan văn hoá”

          Trên cơ sở những nội dung của về “xây” và “chống” của Nghị quyết Trung ương 6(lần 2) khoá VIII và căn cứ tinh thần chỉ đạo của Tổng cục thuế về xây dựng văn minh, văn hoá trong ngành thuế trong giai đoạn cải cách thuế bước hai theo hướng hiện đại hoá, ngày 14 tháng 3 năm 2005 Chi bộ Chi cục thuế Cần Giuộc đã xây dựng và triển khai thực hiện Nghị quyết chuyên đề về “Xây dựng cơ quan văn hoá” và qua từng năm đều có bổ sung thêm các nội dung phù hợp như: chương trình hành động về thực hành tiết kiệm chống lãng phí, chương trình hành động về thực hiện Luật phòng chống tham nhũng, Nghị định 32 của Chính phủ về an toàn giao thông, nội dung Kế hoạch 01 của Tổng cục thuế về đẩy mạnh cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” trong ngành thuế, các nội dung về thực hiện quy chế công sở ...

     Sau 4 năm tổ chức lãnh đạo thực hiện đã mang lại một số kết quả thiết thực làm thay đổi bộ mặt của cơ quan thuế tại địa phương .

 

          Về hình thức Chi cục thuế đã không ngừng nghiên cứu chỉnh trang lại bộ mặt hoạt động: cải thiện về điều kiện vật chất, bố trí lại nơi làm việc, thực hiện các chế độ niêm yết công khai các thủ tục hành chính thuế có liên quan, xây dựng lịch tiếp dân.., chú ý kiện toàn trang bị thêm về điều kiện làm việc cho 2 đơn vị chọn điểm là Đội thuế Thị Trấn và Đội Trước bạ - thu khác. Đưa bộ phận “một cửa” đi vào hoạt động theo đúng chức năng, bố trí cán bộ đủ năng lực để làm tốt công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế, hàng năm thực hiện tốt công tác đối thoại doanh nghiệp nắm bắt khó khăn, giúp doanh nghiệp tháo gỡ vướng mắc trong quá trình thực hiện chính sách pháp lụât thuế, bố trí 2 thùng thư góp ý tại trụ sở Văn Phòng Chi cục thuế và tại Đội thuế Thị Trấn, từ năm 2005 Chi cục thuế đã đưa vào Nghị quyết về tổ chức chào cờ hát Quốc ca hàng tuần vào sáng thứ hai, đặc biệt trong năm 2008 thực hiện chỉ đạo của Tỉnh uỷ về cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” đơn vị đã tổ chức cho CBCC kể chuyện tấm gương đạo đưc Hồ Chí Minh trong các kỳ họp lệ Chi bộ và kể chuyện hàng tuần dưới cờ vào sáng thứ hai .

 

          Năm 2007 thực hiện Luật Quản lý thuế Chi cục đã thành lập lại các Đội hoạt động theo mô hình chức năng, thường xuyên phân công cán bộ tăng cường cho các đơn vị thu trọng điểm còn gặp khó khăn hoặc trong các đợt thu cao điểm, hổ trợ các đơn vị xã hoàn thành các công tác nghiệp vụ chuyên môn trong điều kiện các xã thực hiện đề án uỷ nhiệm thu, cán bộ uỷ nhiệm thu đa số trình độ còn hạn chế, năng lực đối thoại với người nộp thuế chưa thật sự hiệu quả, UBND các xã còn gặp lúng túng trong chỉ đạo công tác thu tại địa phương ... Chi cục thuế đã kịp thời tăng cường hổ trợ trực tiếp tham gia để giúp xã phấn đấu làm tốt công tác thu. Kết quả từ năm 2005-2008 Chi cục thuế Cần Giuộc liên tiếp giữ vững thành tích thu đạt và vượt chỉ tiêu thu ngân sách tỉnh giao (năm 2005 đạt 105%, năm 2006 đạt 116%, năm 2007 đạt 151%, năm 2008 đạt 142%) và với thành tích nầy năm 2008 Chi cục thuế Cần Giuộc đã vinh dự được Chủ tịch nước trao tặng Huân chương lao động hạng Ba .

 

          Căn cứ nội dung Nghị quyết đề ra Chi cục thuế cũng luôn quan tâm đến bộ máy tổ chức cán bộ, tạo điều kiện tốt để CBCC được học tập nâng cao trình độ mọi mặt đáp ứng yêu cầu công việc được giao, tính đến năm 2008 toàn Chi cục đã có 23 CB có trình độ đại học, chiếm tỷ trọng 40% ; 32 CB có trình độ trung cấp chiếm tỷ trọng 55% . Trong đó có 3 CB có trình độ B vi tính, 1 cao đẳng, 56 CB qua trình độ A tin học, 1 cử nhân chính trị, 1 cao cấp chính trị, 8 trung cấp chính trị .

 

          Ngoài ra đơn vị còn thường xuyên tổ chức triển khai học tập các chính sách pháp luật của ngành, phân công CB tham dự các lớp học tập Nghị quyết, thông tin thời sự, chuyên đề về đạo đức cách mạng, về cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” do Huyện tổ chức, phân công cán bộ tham dự các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ do Cục thuế tổ chức . Phối hợp cùng CĐCS quan tâm chăm lo tốt đến đời sống vật chất và tinh thần cho CBCC . Phát huy công tác tự phê bình và phê bình trong nội bộ Chi bộ, cơ quan, công đoàn, xây dựng các quy chế thi đua phù hợp, phát huy dân chủ trong thực hiện quy chế dân chủ ở cơ quan theo Nghị định 71, để qua đó phát hiện kịp thời các thiếu khuyết của CBCC nhằm có biện pháp ngăn chặn, chấn chỉnh kịp thời, trong đó đặc biệt chú trọng việc thực hiện các tiêu chuẩn về quy chế văn hoá công sở và đạo đức cán bộ thuế do Tổng cụ thuế ban hành, thể hiện thái độ ứng xử văn minh, lịch sự, nhiệt tình và hết lòng trong công việc, trong tiếp xúc với người nộp thuế đảm bảo thực hiện đúng phương châm của ngành thuế “Thu được thuế mà được lòng dân” .

 

          Nhìn chung qua 4 năm triển khai thực hiện Nghị quyết chuyên đề về “Xây dựng cơ quan văn hoá” Chi cục thuế đã bước đầu đạt được một số những kết quả nêu trên đã góp phần tác động rất lớn đến việc phát huy vai trò, ý thức trách nhiệm của CBCC thuế đối với việc hoàn thành nhiệm vụ được giao, nhằm xây dựng một đội ngũ CBCC thuế ngày càng lớn mạnh về chất lượng, ngành thuế thực sự là bạn đồng hành của người nộp thuế và thực hiện hoàn thành nhiệm vụ chính trị của ngành được giao trong năm 2009 và những năm tiếp theo.

 

                                                                                                 Phạm Cúc
24/03/2009 3:25 SAĐã ban hànhApproved
Người nộp Thuế có gây khó khăn cho cơ quan Thuế?Người nộp Thuế có gây khó khăn cho cơ quan Thuế?
Đã từ lâu, có nhiều người nghĩ rằng cơ quan thuế (CQT), cán bộ thuế thường gây phiền hà cho người nộp thuế (NNT) trong quá trình quản lý thuế; Nhưng thực tế có phải như vậy không, hay cũng có thể xảy ra vấn đề ngược lại: NNT còn gây khó khăn cho CQT...

        Đã từ lâu, có nhiều người nghĩ rằng cơ quan thuế (CQT), cán bộ thuế thường gây phiền hà cho người nộp thuế (NNT) trong quá trình quản lý thuế; Nhưng thực tế có phải như vậy không, hay cũng có thể xảy ra vấn đề ngược lại: NNT còn gây khó khăn cho CQT.

        Như chúng ta đã biết, Luật Quản lý thuế (QLT) ra đời tạo nền tảng cho việc áp dụng một cơ chế quản lý thuế tiên tiến, hiện đại theo hướng tự tính, tự khai, tự nộp thuế. Đây là một cơ chế đề cao quyền và trách nhiệm của các chủ thể chấp hành pháp luật về thuế.

        Theo quy định của Luật QLT, quy định cụ thể, rõ ràng thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với từng loại thuế khai theo tháng, theo năm, theo từng lần phát sinh để NNT dễ thực hiện và phù hợp với thực tế, cụ thể như sau:

        - Mở rộng thời gian nộp hồ sơ khai thuế tháng là ngày 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế thay cho quy định trước đây là 10 ngày của tháng tiếp theo, để tạo điều kiện thuận lợi cho NNT có thời gian chuẩn bị tờ khai và làm tốt thủ tục khai thuế.
        - Đổi mới việc khai thuế theo quý, Luật QLT quy định khi hết mỗi quý thì NNT mới phải khai thuế theo quý dựa trên kết quả hoạt động kinh doanh của quý đó. Như vậy, số liệu kê khai sẽ sát với thực tế hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hơn, khắc phục được tình trạng số tạm tính đầu năm có chênh lệch lớn so với số phát sinh thực tế trong từng quý như trước đây vẫn khai thuế. 
        - Thống nhất thời hạn khai quyết toán thuế năm đối với tất cả các loại thuế là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính của doanh nghiệp; khắc phục tình trạng một doanh nghiệp kinh doanh phải nộp quyết toán thuế giá trị gia tăng chậm nhất là 60 ngày và quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm.
        - Quy định gia hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, để giảm bớt khó khăn cho người nộp thuế.
        - Quy định NNT khi phát hiện hồ sơ khai thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trước khi cơ quan quản lý thuế thực hiện kiểm tra, thanh tra tại trụ sở NNT, nhằm khuyến khích tính tự nguyện tuân thủ pháp luật thuế của NNT.
        
        Từ những quy định của Luật QLT đã giúp cho NNT có thêm điều kiện thuận lợi hơn so với quy định trước đây trong việc khai thuế. Tuy vậy, cũng còn không ít NNT chưa thấy hết được điều đó, nên đã gây ra không ít khó khăn cho CQT do việc nộp chậm hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định. 

         Riêng tại Chi Cục thuế huyện Tân Thạnh, trung bình mỗi kỳ nộp hồ sơ khai thuế có khoản 10% đến 15% trường hợp nộp chậm vài ngày, tất nhiên là chưa đến mức vi phạm phải xử phạt vi phạm hành chính. Việc chậm trể này không phải vì doanh nghiệp có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh hay khối lượng công việc, chứng từ, hoá đơn lập hồ sơ khai thuế phức tạp dẫn đến chậm trể, mà chỉ nguyên do đơn giản là doanh nghiệp không có số phát sinh để khai thuế, mặc dù đã được CQT nhắc nhở nhiều lần.

        Tình trạng nộp hồ sơ khai thuế chậm trể như đã nêu là vì NNT biết rõ quy định của pháp luật, nếu xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi nộp chậm hồ sơ khai thuế thì phải quá thời hạn từ 5 ngày trở lên theo Điều 9, Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 06 năm 2007 của Chính Phủ. Vì vậy, dù thời hạn nộp hồ sơ khai thuế có dài hơn trước nhưng hồ sơ nộp chậm vẫn phát sinh.

        Từ thực tế trên làm cho công việc tổng hợp, lập sổ bộ thuế của từng kỳ tính thuế đối với CQT chưa được thuận lợi, còn phải đôn đốc, chờ đợi NNT nộp hồ sơ khai thuế.

        Qua bài viết này, người viết nghĩ rằng: Đã là bạn đồng hành của nhau giữa NNT với CQT trên lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và góp phần xây dựng đất nước thì cả hai phải hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho nhau hoạt động; Muốn vậy, cả hai phải cùng nhau tuân thủ pháp luật một cách triệt để hơn; Hy vọng, rồi đây NNT sẽ nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn.

T.N.C        
(Cct Tân Thạnh)

23/06/2009 8:28 SAĐã ban hànhApproved
Một số nhìn nhận sai lệch về thuế thu nhập cá nhânMột số nhìn nhận sai lệch về thuế thu nhập cá nhân
Luật thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đã có hiệu lực thi hành từ 01/01/2009. Ngành thuế đã khẩn trương và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, triển khai luật này ...

      Luật thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đã có hiệu lực thi hành từ 01/01/2009. Ngành thuế đã khẩn trương và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, triển khai luật này . Song quá trình triển khai, tiếp nhận thông tin phản hồi, chúng tôi nhận thấy đã phát sinh một số nhìn nhận  sai lệch về thuế TNCN. Thiết nghĩ cần phải có sự định hướng lại các sai lệch này để việc đưa luật thuế TNCN vào cuộc sống một cách đúng đắn,hầu giúp người nộp thuế yên tâm trong việc thực hiện nghĩa vụ của mình:

  Thứ nhất, Có ý kiến cho rằng đây là loại thuế mới ban hành, nhằm mục đích tăng thêm nguồn thu cho ngân sách nhà nước.

    Đây là loại thuế mới ban hành là đúng, nhưng chưa đủ, bởi loại thuế này mang tính chất thay thế một số loại thuế, chính sách thu đã có từ trước năm 2009 (Như thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hộ kinh doanh…).

    Thực chất việc quốc hội ban hành luật thuế TNCN lần này là nhằm đảm bảo việc điều tiết ngân sách nhà nước một cách công bằng, hợp lý và phù hợp hơn trong quá trình phát triển  kinh tế của đất nước, cũng như trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế; hoàn toàn không vì mục tiêu đơn thuần để tăng thu thêm cho ngân sách nhà nước (Thậm chí một số mức thu giảm hơn so với trước đây – như chúng tôi sẽ nêu dưới đây).

  Thứ hai, Một số hộ kinh doanh cá thể nghĩ rằng trước đây hàng tháng nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, kể từ năm 2009 phải nộp thêm thuế TNCN. 

     Như đã nêu trên, thuế TNCN ra đời sẽ thay thế cho thuế nhập doanh nghiệp đối với hộ kinh doanh cá thể. Do đó, hộ kinh doanh cá thể khi nộp thuế TNCN thì sẽ không còn phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp kể từ năm 2009.

  Thứ ba, Có ý kiến cho rằng khi cá nhân chuyển quyền sử dụng đất (CQSDĐ) ngoài việc phải nộp thuế CQSDĐ, Lệ phí trước bạ, nay phải nộp thêm thuế TNCN từ chuyển nhượng bất động sản và mức thu thuế TNCN tăng rất cao (Đến 25% trên giá trị CQSDĐ).


    Ý kiến này chưa đúng, bởi lẽ như nêu ở trên và khi CQSDĐ người nộp thuế TNCN từ chuyển nhượng bất động sản  sẽ không còn phải nộp thuế CQSDĐ.

    Còn về mức thu thuế TNCN từ chuyển nhượng bất động sản (Thuế TNCN mới) được áp dụng một trong 2 mức:

  -Thuế suất 25% trên thu nhập-tiền lãi từ chuyển nhượng bất động sản (Tức giá CQSDĐ thực tế trừ các chi phí hợp pháp, nếu cá nhân có căn cứ  phù hợp pháp luật, chứng minh đúng giá CQSDĐ và chi phí thực tế phát sinh) ;

  -Thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng bất động sản thực tế (Hoặc theo giá đất do UBND tỉnh ban hành ).

    Nếu so sánh thuế suất thuế CQSDĐ ở lĩnh vực này trước đây  thì tỷ lệ thu không tăng, thậm chí giảm ( Ví dụ: Nếu chọn nộp thuế theo thuế suất tính trên giá trị chuyển nhượng bất động sản thì thuế suất CQSDĐ thổ cư truớc đây 4% nay thuế TNCN chỉ còn 2%; đất nông nghiệp không đổi).

   Khi nghiên cứu, thực hiện luật thuế TNCN mới, chúng ta cần nhận ra các sai lệch nêu trên. Phạm vi bài viết này không ngoài mục đích đó. Vì vậy, về phía  cơ quan thuế cần đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền chính sách thuế TNCN đến  người nộp thuế và toàn xã hội, nhằm giúp cho mọi người, mọi giới nắm và hiểu thật đúng về thuế TNCN, hạn chế các nhìn nhận sai lệch đáng tiếc như đã nêu trên.    

                                                               Nguyễn Thành Nghiêm

13/03/2009 12:37 CHĐã ban hànhApproved
1 - 30Next
Ảnh
Video
CỤC THUẾ TỈNH LONG AN
Địa chỉ: Số 10 Quốc lộ 1A (đường tránh Thành phố Tân An), Phường 4, Thành phố Tân An, Long An
Điện thoại : (0272) 3823 662 ​ * Fax: (0272) 3826 528 ​ * Email: ctla.lan@gdt.gov.vn
  ​ ​​
Chung nhan Tin Nhiem Mang