| Tổng cục Thuế ban hành công văn số 3766/TCT-HTQT ngày 30/9/2021 về việc hướng dẫn trao đổi thông tin với Cơ quan thuế nước ngoài. | Tổng cục Thuế ban hành công văn số 3766/TCT-HTQT ngày 30/9/2021 về việc hướng dẫn trao đổi thông tin với Cơ quan thuế nước ngoài. | | Để công tác trao đổi thông tin với cơ quan thuế nước ngoài đạt hiệu quả và theo đúng quy định tại Quy chế trao đổi thông tin theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần ban hành kèm theo Quyết định số 1294/QĐ-TCT ngày 13/8/2018 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế. Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung công văn khi áp dụng, CONG VAN 3766.pdf PTTHT | 08/10/2021 8:00 SA | Đã ban hành | Approved | | Khai thuế GTGT | Khai thuế GTGT | | Ngày 13/7/2018 Tổng cục Thuế có công văn số 2781/TCT-KK về việc khai thuế GTGT như sau : - Trường hợp Công ty nhận được hóa đơn GTGT đầu vào từ các nhà cung cấp trong tháng 01/2018 thì Công ty phải khai vào chỉ tiêu giá trị [23] và thuế GTGT [24] của hàng hóa, dịch vụ mua vào tại Tờ khai 01/GTGT kỳ tính thuế tháng 01/2018.
Nếu Công ty nhận thấy hóa đơn GTGT nêu trên chưa đủ điều kiện khấu trừ thuế do chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định thì Công ty loại trừ số thuế GTGT ghi trên các hóa đơn nêu trên khi tổng hợp khai chỉ tiêu tổng số thuế GTGT được khấu trừ kỳ này [25] tại Tờ khai 01/GTGT kỳ tính thuế tháng 01/2018.
Đến tháng 3/2018 Công ty có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của hóa đơn GTGT nêu trên thì Công ty khai số thuế GTGT ghi trên các hóa đơn nêu trên vào chỉ tiêu điều chỉnh tăng thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước [38] tại Tờ khai 01/GTGT kỳ tính thuế tháng 3/2018. - Trường hợp Công ty nhận được hóa đơn GTGT đầu vào từ các nhà cung cấp trong tháng 01/2018 nhưng không tổng hợp khai vào chỉ tiêu giá trị [23] và thuế GTGT [24] của hàng hóa, dịch vụ mua vào tại Tờ khai 01/GTGT kỳ tính thuế tháng 01/2018, mà tổng hợp khai vào Tờ khai thuế GTGT kỳ tính thuế tháng 3/2018 thì Công ty chỉ được khấu trừ, hoàn thuế GTGT liên quan đến hóa đơn GTGT này nếu cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền chưa công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở Công ty đối với kỳ tính thuế tháng 01/2018.
Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung công văn khi áp dụng, CONG VAN 2781.pdf
PTTHT
| 27/07/2018 4:00 CH | Đã ban hành | Approved | | Quy định mới về Tiêu chuẩn văn hoá công sở và đạo đức công chức, viên chức ngành thuế | Quy định mới về Tiêu chuẩn văn hoá công sở và đạo đức công chức, viên chức ngành thuế | Ngày 27/12/2012 Tổng cục Thuế ban hành Quyết định số 2181/QĐ-TCT quy định về Tiêu chuẩn văn hoá công sở và đạo đức công chức, viên chức ngành thuế... |

|
Ngày 27/12/2012 Tổng cục Thuế ban hành Quyết định số 2181/QĐ-TCT quy định về Tiêu chuẩn văn hoá công sở và đạo đức công chức, viên chức ngành thuế.
1. Văn hóa công sở:
+ Trang phục, lễ phục: Công chức, viên chức thuế khi thực hiện nhiệm vụ phải mặc đúng trang phục, chỉnh tề, gọn gàng, lịch sự, không đi dép lê.
Công chức, viên chức thuế được phân công phục vụ hoặc tham dự những buổi lễ lớn, các cuộc họp trọng thể, các cuộc tiếp khách nước ngoài phải mặc lễ phục theo mùa: Nam công chức, viên chức: bộ comple, áo sơ mi, cravat; nữ công chức, viên chức: áo dài truyền thống/Bộ comple nữ; ngoài khoác ấm tuỳ theo điều kiện.
Công chức, viên chức thuế phải đeo Thẻ khi thực hiện nhiệm vụ.
+ Giao tiếp với người nộp thuế
Trong giao tiếp và ứng xử với người nộp thuế, công chức, viên chức thuế phải nhã nhặn, niềm nở; chăm chú lắng nghe ý kiến của nhân dân; giải thích, hướng dẫn rõ ràng, cụ thể, đúng trách nhiệm về các vấn đề có liên quan.
Công chức, viên chức thuế không được hách dịch, nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho nhân dân khi thực hiện nhiệm vụ.
+ Treo Quốc kỳ:
Quốc kỳ được treo trang trọng trước công sở hoặc tòa nhà chính của cơ quan thuế. Quốc kỳ phải đúng tiêu chuẩn về kích thước, mầu sắc đã được Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định.
Cơ quan thuế thực hiện việc treo Quốc kỳ trong các buổi lễ, đón tiếp khách nước ngoài và lễ tang tuân theo quy định về ghi lễ nhà nước và đón tiếp khách nước ngoài, tổ chức lễ tang.
2. Đạo đức công chức, viên chức thuế đối với người nộp thuế:
- Tôn trọng người nộp thuế, văn minh, lịch sự khi giao tiếp ứng xử.
- Tận tụy phục vụ nhân dân, huớng dẫn, giải thích tận tình chu đáo.
- Giải quyết công việc nhanh chóng, kịp thời và chuẩn xác.
- Lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân.
- Công chức, viên chức thuế phải thực sự là “công bộc của nhân dân” và “việc gì có lợi cho dân thì cố gắng làm, việc gì có hại cho dân thì phải cố gắng tránh”.
Quyết định này cũng quy định rõ việc chấp hành các quy định này là một tiêu chuẩn đánh giá kết quả công tác khi xét thi đua, khen thưởng hàng năm của cán bộ, công chức ngành thuế.
(Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung Quyết định, truy cập mục văn bản pháp luật)
PTTHT
| 15/01/2013 2:54 SA | Đã ban hành | Approved | | Thuế đối với nhà đầu tư Việt Nam đầu tư ra nước ngoài | Thuế đối với nhà đầu tư Việt Nam đầu tư ra nước ngoài | Thông tư số 11/2010/TT-BTC ngày 19 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài chính đã hướng dẫn việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà đầu tư Việt Nam đầu tư ra nước ngoài... |
Thông tư số 11/2010/TT-BTC ngày 19 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài chính đã hướng dẫn việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà đầu tư Việt Nam đầu tư ra nước ngoài:

|
- Hàng hóa là máy móc, thiết bị, bộ phận rời và vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu (trừ tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa qua chế biến thành sản phẩm khác) xuất khẩu ra nước ngoài để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư tại nước ngoài được áp dụng thuế giá trị gia tăng với thuế suất 0%, được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như hàng hóa xuất khẩu theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản hướng dẫn thi hành.
+ Hàng hóa xuất khẩu quy định tại khoản này để được khấu trừ thuế, hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào phải đáp ứng các điều kiện về thủ tục, hồ sơ như quy định tại Luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản hướng dẫn thi hành. Riêng điều kiện hợp đồng bán hàng hóa ký với nước ngoài và chứng từ thanh toán tiền hàng hóa được thay bằng Danh mục hàng hóa xuất khẩu để thực hiện dự án đầu tư tại nước ngoài do doanh nghiệp tự kê khai (ghi cụ thể, chủng loại, số lượng và trị giá hàng hóa).
+ Hàng hóa xuất khẩu dưới hình thức tạm xuất, tái nhập để thực hiện dự án đầu tư tại nước ngoài; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với doanh nghiệp ở nước ngoài được áp dụng theo hình thức tạm xuất – tái nhập, tạm nhập – tái xuất thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng khi nhập khẩu.
Hồ sơ, thủ tục để xác định và xử lý không thu thuế giá trị gia tăng trong các trường hợp này thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
+ Hàng hóa là máy móc, thiết bị, bộ phận rời xuất khẩu ra nước ngoài để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư ra nước ngoài, khi thanh lý hoặc kết thúc dự án nếu được phép nhập khẩu trở lại Việt Nam; hàng hóa được chia khi thanh lý hoặc kết thúc dự án đầu tư tại nước ngoài do đầu tư bằng tiền; hàng hóa là phần được chia doanh thu hoặc lợi nhuận của dự án đầu tư tại nước ngoài, nhập khẩu vào Việt Nam, là đối tượng áp dụng thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng hiện hành như đối với hàng hóa nhập khẩu thông thường khác.
- Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài có thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại nước ngoài, thực hiện kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và nước doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư (nếu có), Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi hành, kể cả trường hợp doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của nước nhận đầu tư.
Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp để tính và kê khai thuế đối với các khoản thu nhập từ nước ngoài là 25%, không áp dụng mức thuế suất ưu đãi (nếu có) mà doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đang được hưởng theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
- Nhà đầu tư Việt Nam là hộ kinh doanh, cá nhân thực hiện dự án đầu tư tại nước ngoài hoặc làm việc cho các dự án đầu tư tại nước ngoài nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và nước nhà đầu tư thực hiện dự án (nếu có), Luật thuế thu nhập cá nhân của Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Ngoài việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của dự án đầu tư tại nước ngoài như hướng dẫn tại Thông tư này, doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài thực hiện nghĩa vụ thuế, phí và lệ phí theo quy định của pháp luật về thuế, phí và lệ phí hiện hành đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam thông qua việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ và các giao dịch kinh tế khác với dự án đầu tư tại nước ngoài./.
(Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung Thông tư khi áp dụng, truy cập mục Văn bản pháp luật)
BBT-TTCS
| 02/02/2010 5:22 SA | Đã ban hành | Approved | | Công văn số 84/CTLAN-TTHT ngày 06/01/2023 của Cục Thuế tỉnh Long An về việc doanh nghiệp cần thực hiện và báo cáo đầu năm 2023. | Công văn số 84/CTLAN-TTHT ngày 06/01/2023 của Cục Thuế tỉnh Long An về việc doanh nghiệp cần thực hiện và báo cáo đầu năm 2023. | | Ngày 06/01/2023, Cục Thuế tỉnh Long An ban hành công văn số 84/CTLAN-TTHT về việc doanh nghiệp cần thực hiện và báo cáo đầu năm 2023. Theo đó, Cục Thuế tỉnh Long An hướng dẫn thực hiện việc lập báo cáo thuế và một số lưu ý mà Doanh nghiệp phải thực hiện vào đầu năm 2023 như sau: I. Các báo cáo phải nộp cho kỳ tính thuế năm 2022: 1. Quyết toán thuế TNDN;
2. Báo cáo tài chính;
3. Khai quyết toán thuế TNCN;
4. Khai quyết toán thuế Tài nguyên. II. Các công việc thực hiện trong năm 2023: 1. Khai lệ phí môn bài năm 2023; 2. Khai thuế GTGT; 3. Khai thuế TNCN tiền lương, tiền công; 4. Khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2023; 5. Đăng ký phương pháp trích khấu hao TSCĐ; 6. Đại lý thuế; 7. Sử dụng hóa đơn chứng từ; 8. Thông tin chính sách thuế hết hiệu lực năm 2023;
9. Thông tin chính sách thuế mới có hiệu lực từ năm 2023. Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung công văn khi áp dụng, CONG VAN 84.pdf PTTHT
| 09/01/2023 3:00 CH | Đã ban hành | Approved | | Xử lý thuế GTGT của TSCĐ, hàng hóa khi giải thể doanh nghiệp | Xử lý thuế GTGT của TSCĐ, hàng hóa khi giải thể doanh nghiệp | Công văn số 4569/TCT-CS ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Tổng cục Thuế hướng dẫn xử lý thuế GTGT của TSCĐ, hàng hóa đã khấu trừ khi giải thể doanh nghiệp... |
Công văn số 4569/TCT-CS ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Tổng cục Thuế hướng dẫn xử lý thuế GTGT của TSCĐ, hàng hóa đã khấu trừ khi giải thể doanh nghiệp:
- Trường hợp trước khi doanh nghiệp giải thể đã tiến hành bán thanh lý tài sản cố định, vật tư hàng hóa còn tồn kho, đã xuất hóa đơn và kê khai thuế theo quy định thì doanh nghiệp không bị xử lý truy thu số thuế GTGT đầu vào đã được cơ quan thuế giải quyết hoàn thuế.
- Trường hợp khi doanh nghiệp giải thể vẫn còn tài sản cố định, hàng hóa tồn kho chưa bán thì thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 2353/TCT-CS ngày 3/7/2012:
+ Đối với tài sản cố định, cơ quan thuế thực hiện thu hồi lại số thuế GTGT tương ứng với giá trị còn lại trên sổ sách kế toán của tài sản cố định tính đến thời điểm giải thể.
+ Đối với vật tư, hàng hóa tồn kho thì cơ quan thuế thực hiện thu hồi lại số thuế GTGT đầu vào của toàn bộ giá trị lô hàng hóa, vật tư còn tồn kho tính đến thời điểm giải thể./.
(Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung công văn khi áp dụng, xem tại đây)
BBT-TTCS
| 25/12/2012 2:18 SA | Đã ban hành | Approved | | Thuế GTGT đối với dịch vụ thư tín dụng (L/C) của các Tổ chức tín dụng | Thuế GTGT đối với dịch vụ thư tín dụng (L/C) của các Tổ chức tín dụng | | Ngày 22/04/2020, Tổng cục Thuế có công văn số 1606/TCT-DNL về việc Thuế GTGT đối với dịch vụ thư tín dụng (L/C) của các Tổ chức tín dụng như sau: Kể từ ngày 01/01/2011, khi Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 có hiệu lực thi hành thì Thư tín dụng (L/C) là hình thức cung ứng dịch vụ thanh toán, do vậy sẽ không thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định. Do đó, các tổ chức tín dụng có phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ thư tín dụng thì thực hiện kê khai nộp thuế GTGT theo quy định. Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung công văn khi áp dụng, CONG VAN SO 1606.pdf PTTHT | 29/04/2020 3:00 CH | Đã ban hành | Approved | | Quyết định số 2353/QĐ-BTC ngày 31/10/2023 của Bộ Tài chính Ban hành bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy | Quyết định số 2353/QĐ-BTC ngày 31/10/2023 của Bộ Tài chính Ban hành bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy | |
Ngày 31/10/2023, Bộ Tài chính đã ra Quyết định 2353/QĐ-BTC ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy. Nội dung cụ thể như sau: 1. Đối với xe ô tô chở người từ 09 người trở xuống nhập khẩu, giá tính lệ phí trước bạ của một số loại xe như sau: + Mức giá áp dụng với xe Audi A1 là 871 triệu đồng; + Mức giá áp dụng với xe Roll - Royce Phantom Drophead Couple FJ81 LHD là 50,011 tỷ đồng;… 2. Mức giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô chở từ 10 người trở lên như sau: + Đối với xe chở từ 10 đến dưới 15 người được nước sản xuất lắp ráp tại Việt Nam: mức giá áp dụng với xe IVECO là 1,445 tỷ đồng; với các nhãn hiệu khác là 714,300 triệu đồng. + Đối với xe chờ từ 60 người trở lên được nước sản xuất lắp ráp tại Việt Nam: mức giá áp dụng với xe VINFAST là 7,438 tỷ đồng; xe DAEWOO là 2,275 tỷ đồng. 3. Mức giá xe máy sản xuất trong nước, lắp ráp trong nước như sau: xe Honda JC535 Future F1 là 40 triệu đồng; JK011 SH Mode là 61,8 triệu đồng; Honda NF120 SH3501 là 150 triệu đồng; Vespa GTV 159,800 triệu đồng…. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 06/11/2023. Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung Quyết định khi áp dụng, QUYET DINH 2353.pdf PTTHT
| 17/11/2023 9:00 SA | Đã ban hành | Approved | | Quản lý thuế đối với các tổ chức hoạt động kinh doanh taxi | Quản lý thuế đối với các tổ chức hoạt động kinh doanh taxi | | Ngày 13/7/2018 Tổng cục Thuế có công văn số 2778/TCT-CS về việc Quản lý thuế đối với các tổ chức hoạt động kinh doanh taxi như sau : - Chính sách thuế và quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải (taxi)
Đối với các Công ty Uber, Grab, Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế đã có các văn bản hướng dẫn như sau : Công văn số 11828/BTC-CST ngày 24/8/2016 của Bộ Tài chính về chính sách thuế và quản lý thuế liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Uber BV Hà Lan tại Việt Nam; Công văn số 384/TCT-TNCN ngày 08/02/2017 của Tổng cục Thuế hướng dẫn nghĩa vụ thuế đối với Công ty Grab Taxi. - Một số khó khăn, vướng mắc trong công tác quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải (taxi)
Theo phản ánh của một số Cục Thuế thì việc quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh taxi có sự khó khăn nhất định xuất phát từ thực tế mô hình kinh doanh đa dạng của các doanh nghiệp taxi. Việc kinh doanh, nộp thuế của doanh nghiệp taxi truyền thống được báo chí phản ánh nhiều kể từ khi có sự cạnh tranh với Taxi sử dụng các ứng dụng công nghệ (Grab và Uber).
Theo quy định tại Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT ngày 07/11/2014 của Bộ Giao Thông Vận Tải : Hoạt động kinh doanh Taxi là ngành nghề kinh doanh có điều kiện "Tổ chức doanh nghiệp mới được phép kinh doanh" nên việc khai thuế là trách nhiệm của doanh nghiệp vận tải taxi trong khi thực tế chủ yếu xe taxi là của các cá nhân góp vốn. Mặt khác, việc kiểm soát hoạt động kinh doanh taxi tương đối khó khăn do các đơn vị kinh doanh vận tải taxi có thể kê khai mức doanh thu thấp, chưa sát với doanh thu thực tế, thuế GTGT phát sinh phải nộp ít, số thuế GTGT được khấu trừ nhiều, số thuế TNDN phát sinh phải nộp ít, người tiêu dùng có thói quen không lấy hóa đơn khi sử dụng dịch vụ vận chuyển bằng xe taxi nên việc đối chiếu với kê khai của đơn vị kinh doanh vận tải là khó khăn. - Biện pháp quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh taxi
Để đảm bảo quản lý chặt chẽ đối với hoạt động kinh doanh vận tải taxi trong cả nước, đảm bảo công bằng giữa các phương tiện kinh doanh vận tải giữa các địa phương, tránh tình trạng kê khai nộp thuế tại các địa phương do có sự khác nhau trong công tác quản lý nhà nước, tăng cường huy động nguồn lực từ kinh doanh vận tải vào ngân sách nhà nước, tránh thất thu ngân sách nhà nước, căn cứ tình hình thực tế để có cơ sở đánh giá về chính sách thuế áp dụng, chính sách về hóa đơn, việc nộp ngân sách nhà nước để có giải pháp đề xuất sửa đổi bổ sung chính sách thuế, quản lý thuế đối với hoạt động vận tải taxi phù hợp với việc phát triển công nghệ 4.0. Để thực hiện được những giải pháp nêu trên thì cần thiết phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan có liên quan đến hoạt động kinh doanh vận tải, đặc biệt là cơ quan giao thông vận tải. Để có cơ sở xác định chính xác doanh thu của hoạt động kinh doanh vận tải taxi của các doanh nghiệp, hợp tác xã thì cần thiết phải có dữ liệu từ thiết bị in hóa đơn kết nối với đồng hồ tính tiền trên xe, thiết bị giám sát hành trình của xe taxi. Nội dung quy định này đã được Bộ Tài chính đưa vào dự thảo Nghị định quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ (thay thế Nghị định số 51/2010/NĐ-CP và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP) theo hướng : "Các Bộ quản lý chuyên ngành có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính để chia sẻ, kết nối thông tin, dữ liệu liên quan cần thiết trong lĩnh vực quản lý của ngành với Bộ Tài chính phục vụ việc xây dựng cơ sở dữ liệu hóa đơn điện tử". Đồng thời, tại dự thảo Nghị định thay thế Nghị định số 86/2014/NĐ-CP về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô thì cần thiết bổ sung nội dung cung cấp thông tin từ thiết bị in hóa đơn kết nối với đồng hồ tính tiền trên xe, thiết bị giám sát hành trình của xe taxi cho cơ quan thuế…
Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung công văn khi áp dụng, CONG VAN 2778.pdf
PTTHT
| 27/07/2018 4:00 CH | Đã ban hành | Approved | | Thuế giá trị gia tăng đối với khoản thu hộ, chi hộ | Thuế giá trị gia tăng đối với khoản thu hộ, chi hộ | | Ngày 21/01/2020, Tổng cục Thuế có công văn số 323/TCT-CS hướng dẫn về Thuế giá trị gia tăng đối với khoản thu hộ chi hộ Trường hợp Công ty nhận ủy thác xuất khẩu từ các khách hàng và thỏa thuận thanh toán trước tổng tiền cước thuê tàu cho hãng tàu theo đúng quy định pháp luật là các khoản thu hộ, chi hộ và trường hợp các hãng tàu lập hóa đơn, ghi tên và mã số thuế của khách hàng thì khi thu lại số tiền chi hộ, Công ty không phải xuất hóa đơn GTGT, không phải kê khai, nộp thuế với các khoản thu hộ, chi hộ mà chỉ lập chứng từ thu, chi theo quy định; trường hợp các nhà cung cấp đã lập hóa đơn ghi tên, mã số thuế của Công ty thì khi thu lại tiền của khách hàng, Công ty phải lập hóa đơn GTGT, tính thuế GTGT theo quy định. Trường hợp Công ty nhận ủy thác xuất khẩu hàng hóa và có thu tiền thù lao ủy thác thì Công ty phải xuất hóa đơn GTGT và khai thuế thuế GTGT theo quy định tại Khoản 3, Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính. Công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các khoản chi liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung công văn khi áp dụng, CONG VAN 323.pdf PTTHT | 07/02/2020 5:00 CH | Đã ban hành | Approved | | Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng | Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng | Ngày 28/6/2013 Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 89/2013/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 của Bộ Tài chính ... |
Ngày 28/6/2013 Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 89/2013/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp tại doanh nghiệp như sau:
Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 Thông tư số 228/2009/TT-BTC như sau:
- Đối tượng: là các khoản vốn doanh nghiệp đang đầu tư vào tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của pháp luật (bao gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần không đủ điều kiện để trích lập dự phòng theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 của Bộ Tài chính, công ty liên doanh, công ty hợp danh) và các khoản đầu tư dài hạn khác phải trích lập dự phòng nếu tổ chức kinh tế mà doanh nghiệp đang đầu tư bị lỗ (trừ trường hợp lỗ theo kế hoạch đã được xác định trong phương án kinh doanh trước khi đầu tư).
Việc trích lập dự phòng đầu tư dài hạn được thực hiện đối với các khoản đầu tư được trình bày theo phương pháp giá gốc, không áp dụng cho các khoản đầu tư trình bày theo phương pháp vốn chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.
- Điều kiện: Doanh nghiệp chỉ thực hiện trích lập dự phòng khi tổng số vốn đầu tư thực tế của chủ sở hữu cao hơn tổng giá trị vốn chủ sở hữu thực có của tổ chức kinh tế được đầu tư.
- Phương pháp trích lập dự phòng: Mức trích cho mỗi khoản đầu tư tài chính bằng số vốn đã đầu tư và tính theo công thức sau:
Mức trích dự phòng cho mỗi khoản đầu tư tài chính = Tổng vốn đầu tư thực tế của các bên tại tổ chức kinh tế (-) Vốn chủ sở hữu thực có của tổ chức kinh tế (x) Số vốn đầu tư của mỗi bên/Tổng vốn đầu tư thực tế của các bên tại tổ chức kinh tế
- Xử lý khoản dự phòng:
Tại thời điểm lập dự phòng nếu các khoản vốn đầu tư vào tổ chức kinh tế bị tổn thất do tổ chức kinh tế bị lỗ thì phải trích lập dự phòng tổn thất các đầu tư tài chính theo các quy định ở trên;
Nếu số dự phòng tổn thất đầu tư tài chính phải trích lập bằng số dư khoản dự phòng, thì doanh nghiệp không phải trích lập khoản dự phòng tổn thất đầu tư tài chính;
Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng, thì doanh nghiệp trích thêm vào chi phí tài chính của doanh nghiệp phần chênh lệch.
Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng, thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch ghi giảm chi phí tài chính.
- Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 7 năm 2013.
- Các doanh nghiệp đã thực hiện trích lập dự phòng đối với các khoản đầu tư tài chính trên cơ sở báo cáo tài chính cùng năm của tổ chức kinh tế nhận vốn góp khi các cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra xuất toán khỏi chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thì số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tăng thêm tương ứng mà doanh nghiệp đã nộp vào ngân sách nhà nước sẽ giảm trừ vào số phải nộp của năm sau (trường hợp doanh nghiệp chưa nộp thì không phải nộp và không phải điều chỉnh lại sổ sách kế toán).
- Các doanh nghiệp đã thực hiện trích lập dự phòng đối với các khoản đầu tư tài chính trên cơ sở báo cáo tài chính năm trước của tổ chức kinh tế nhận vốn góp, doanh nghiệp đã thực hiện kê khai thuế theo quy định của pháp luật thì không thực hiện điều chỉnh lại việc trích lập dự phòng các khoản đầu tư tài chính theo quy định của Thông tư này.
(Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung quyết định truy cập mục văn bản pháp luật)
PTTHT
| 19/07/2013 8:11 SA | Đã ban hành | Approved | | Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp di chuyển địa điểm sản xuất kinh doanh | Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp di chuyển địa điểm sản xuất kinh doanh | Bộ tài chính có công văn số 7188/BTC-TCT ngày 04 tháng 6 năm 2010 hướng dẫn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp... |
Bộ tài chính có công văn số 7188/BTC-TCT ngày 04 tháng 6 năm 2010 hướng dẫn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Trường hợp trước ngày 01/01/2009, doanh nghiệp thuộc mục 1.2 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg di chuyển bộ phận sản xuất đến địa chỉ mới, bộ phận quản lý, điều hành, văn phòng, giao dịch vẫn ở địa điểm cũ thì bộ phận sản xuất tại địa bàn mới được áp dụng quy định về ưu đãi thuế TNDN như đối với trường hợp di dời toàn bộ doanh nghiệp.
(Mục 1.2 Phụ lục 1, tại tỉnh Long An có một đơn vị: Trại chăn nuôi - Công ty chăn nuôi thuộc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Long An)
(Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung công văn khi áp dụng, xem [tại đây])
BBT-TTCS
| 24/06/2010 6:39 SA | Đã ban hành | Approved | | Công văn số 828/BTC-TCT ngày 30/01/2023 của Bộ Tài chính về việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng qua KBNN. | Công văn số 828/BTC-TCT ngày 30/01/2023 của Bộ Tài chính về việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng qua KBNN. | | Ngày 30/01/2023, Bộ Tài chính ban hành công văn số 828/BTC-TCT về việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng qua KBNN. Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung công văn khi áp dụng, CONG VAN 828.pdf PTTHT
| 13/02/2023 9:00 SA | Đã ban hành | Approved | | Xác định khai thuế GTGT tháng hoặc quý | Xác định khai thuế GTGT tháng hoặc quý | | Ngày 03/10/2019 Tổng cục Thuế có công văn số 4003/TCT-CS về hướng dẫn chính sách thuế như sau: Khai thuế theo quý áp dụng đối với người nộp thuế GTGT có tổng doanh thu bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống. Trường hợp Công ty mới bắt đầu hoạt động hoạt động sản xuất kinh doanh từ tháng 02/2016 thì việc khai thuế GTGT được thực hiện theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm 2018 sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ của năm 2017 để thực hiện khai thuế GTGT theo tháng hay theo quý. Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung công văn khi áp dụng, CONG VAN 4003.pdf PTTHT | 08/10/2019 10:00 SA | Đã ban hành | Approved | | Thuế TNCN khoản tiền lương làm việc trong ngày nghỉ phép năm | Thuế TNCN khoản tiền lương làm việc trong ngày nghỉ phép năm | Ngày 15/01/2013 Tổng cục Thuế có công văn số 177/TCT-TNCN hướng dẫn thuế TNCN khoản tiền lương làm việc trong ngày nghỉ phép năm... |
Ngày 15/01/2013 Tổng cục Thuế có công văn số 177/TCT-TNCN hướng dẫn thuế TNCN khoản tiền lương làm việc trong ngày nghỉ phép năm:
Phần thu nhập từ tiền lương, tiền công làm việc vào các ngày được nghỉ phép năm, được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ngày thường theo quy định của Bộ Luật lao động là thu nhập được miễn thuế TNCN.
(Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung công văn khi áp dụng, xem tại đây)
PTTHT
| 05/02/2013 6:47 SA | Đã ban hành | Approved | | Công văn số 2121/TCT-CS ngày 29/5/2023 của Tổng cục Thuế về việc lập hóa đơn thực hiện Nghị đinh số 15/2022/NĐ-CP. | Công văn số 2121/TCT-CS ngày 29/5/2023 của Tổng cục Thuế về việc lập hóa đơn thực hiện Nghị đinh số 15/2022/NĐ-CP. | | Ngày 29/5/2023, Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn số 2121/TCT-CS về việc lập hóa đơn thực hiện Nghị đinh số 15/2022/NĐ-CP. Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung công văn khi áp dụng, CONG VAN 2121.pdf PTTHT
| 31/05/2023 10:00 SA | Đã ban hành | Approved | | Hạch toán khoản chi phí thường xuyên trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản | Hạch toán khoản chi phí thường xuyên trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản | Công văn số 22/BTC-TCT ngày 04 tháng 01 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp... |
Công văn số 22/BTC-TCT ngày 04 tháng 01 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh, cơ sở kinh doanh có phát sinh các khoản chi phí thường xuyên (không phải là các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoạn đầu tư để hình thành tài sản cố định) mà các khoản chi này đáp ứng các điều kiện quy định tại Điểm 1, Mục IV, Phần C, Thông tư số 130/2008/TT – BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính thì được xác định là khoản chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ và chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Trường hợp kết quả kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh bị lỗ thì được chuyển lỗ theo quy định./.
(Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung công văn khi áp dụng, xem [tại đây])
BBT-TTCS
| 11/02/2011 6:49 SA | Đã ban hành | Approved | | Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 137/2009/TT-BTC về cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu | Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 137/2009/TT-BTC về cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu | Thông tư số 116/2010/TT-BTC ngày 04 tháng 8 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 137/2009/TT-BTC ngày 03/7/2009 hướng dẫn thực hiện một số điều của Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg... |
Thông tư số 116/2010/TT-BTC ngày 04 tháng 8 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 137/2009/TT-BTC ngày 03/7/2009 hướng dẫn thực hiện một số điều của Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg ngày 02/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu:

|
- Hàng hoá từ nội địa Việt Nam hoặc từ các khu chức năng khác trong khu kinh tế cửa khẩu đưa vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu không được mở tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, bao gồm: bia các loại; nước giải khát, rượu và thức uống có cồn rượu; thuốc lá điếu các loại, xì gà; điện thoại di động, thẻ cào điện thoại di động; ô tô các loại; xe gắn máy các loại; xăng dầu. Cơ sở kinh doanh kê khai, nộp các loại thuế đối với những mặt hàng này như bán hàng trong nội địa Việt Nam.
- Hàng hóa từ nội địa Việt Nam hoặc các khu chức năng khác trong khu kinh tế cửa khẩu đưa vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu thực hiện mở tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về thuế GTGT nhưng phải kiểm tra trước khi hoàn thuế giá trị gia tăng, bao gồm: mỳ, miến, cháo, phở ăn liền; bánh kẹo các loại; xà phòng, bột giặt, dầu gội đầu, dầu tắm, kem đánh răng; sữa các loại, bột dinh dưỡng, dầu ăn các loại và gaz sử dụng cho các loại thiết bị lạnh.
- Hàng hóa ngoài các mặt hàng quy định nêu trên từ nội địa Việt Nam hoặc các khu chức năng khác trong khu kinh tế cửa khẩu đưa vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu được mở tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu và áp dụng thủ tục kiểm tra, hoàn các loại thuế theo quy định của pháp luật hải quan và pháp luật về thuế hiện hành.
- Bãi bỏ Phụ lục I Danh mục hàng hoá kiểm tra trước khi hoàn thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ từ các khu chức năng khác trong khu kinh tế cửa khẩu và hàng hoá, dịch vụ từ nội địa Việt Nam đưa vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng là 0% ban hành kèm theo Thông tư số 137/2009/TT-BTC./.
(Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung Thông tư khi áp dụng, truy cập mục Văn bản pháp luật)
BBT-TTCS
| 12/08/2010 2:12 SA | Đã ban hành | Approved | | Xử lý chậm nộp hồ sơ khai thuế | Xử lý chậm nộp hồ sơ khai thuế | Công văn số 3910/TCT-KK ngày 07 tháng 11 năm 2012 của Tổng cục Thuế hướng dẫn xử lý chậm nộp hồ sơ khai thuế |
Công văn số 3910/TCT-KK ngày 07 tháng 11 năm 2012 của Tổng cục Thuế hướng dẫn xử lý chậm nộp hồ sơ khai thuế:

|
- Người thuê đất, thuê mặt nước thực hiện khai tiền thuê đất, thuê mặt nước theo mẫu số 01/TMĐN và nộp cùng hồ sơ thuê đất, thuê mặt nước cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi trường. Trường hợp địa phương chưa thực hiện cơ chế một cửa liên thông thì hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước nộp tại cơ quan thuế địa phương nơi có đất, mặt nước cho thuê.
Theo Mẫu số 01/TMĐN ban hành kèm theo Thông tư 28/2011/TT-BTC thì hồ sơ thuê đất, thuê mặt nước nộp cùng Tờ khai gồm: Văn bản của cấp có thẩm quyền về việc cho thuê đất, thuê mặt nước (hoặc chuyển từ giao đất sang cho thuê đất, gia hạn cho thuê đất, thuê mặt nước...), Hồ sơ, chứng từ chứng minh thuộc đối tượng được trừ hoặc miễn, giảm tiền thuê đất.
- Người sử dụng đất thực hiện khai tiền sử dụng đất theo mẫu số 01/TSDĐ và nộp cùng các giấy tờ liên quan đến việc xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi trường. Trường hợp địa phương chưa thực hiện cơ chế một cửa liên thông thì hồ sơ khai tiền sử dụng đất nộp tại cơ quan thuế địa phương nơi có đất.
Theo Mẫu số 01/TSDĐ ban hành kèm theo Thông tư 28/2011/TT-BTC thì các giấy tờ liên quan đến việc xác định nghĩa vụ tài chính nộp cùng Tờ khai gồm: Giấy tờ về quyền sử dụng đất (quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật đất đai), Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm (hoặc giảm trừ) tiền sử dụng đất và các chứng từ về chi phí bồi thường đất, hỗ trợ đất, chứng từ về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp trước...
- Hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước, tiền sử dụng đất không yêu cầu người nộp thuế nộp kèm Quyết định giá đất./.
(Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung công văn khi thực hiện, xem [tại đây])
BBT-TTCS
| 22/11/2012 9:25 SA | Đã ban hành | Approved | | Tiếp tục bổ sung giảm thuế giá trị gia tăng một số mặt hàng từ ngày 01/02/2009 | Tiếp tục bổ sung giảm thuế giá trị gia tăng một số mặt hàng từ ngày 01/02/2009 | Ngày 12/05/2009 Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 91/2009/TT-BTC Ban hành Danh mục bổ sung một số mặt hàng được giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT theo Quyết định số 16/2009/QĐ-TTg ngày 21 tháng 01 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ... |
(Vui lòng xem Thông tư số 91/2009/TT-BTC trong chuyên mục văn bản pháp luật).
Ngày 12/05/2009 Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 91/2009/TT-BTC Ban hành Danh mục bổ sung một số mặt hàng được giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT theo Quyết định số 16/2009/QĐ-TTg ngày 21 tháng 01 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ:
- Ban hành kèm theo Thông tư này Danh mục bổ sung một số mặt hàng được giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 18/2009/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện giảm 50% mức thuế suất thuế giá trị gia tăng theo Danh mục hàng hoá của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi.
- Việc giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT đối với các mặt hàng trong Danh mục ban hành kèm theo Thông tư số 18/2009/TT-BTC và Danh mục bổ sung này được áp dụng thống nhất tại khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công và kinh doanh thương mại.
- Phế liệu, phế phẩm được thu hồi để tái chế, sử dụng lại khi bán ra áp dụng mức thuế suất thuế GTGT theo thuế suất của mặt hàng đó.
- Những mặt hàng thuộc đối tượng giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT theo hướng dẫn tại Điều 1 của Quyết định 16/2009/QĐ-TTg thì phế liệu, phế phẩm thu hồi được khi bán ra cũng thuộc đối tượng giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT.
- Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2009 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2009.
+ Đối với các lô hàng thuộc danh mục giảm thuế theo tờ khai hải quan hàng nhập khẩu đăng ký với cơ quan hải quan từ ngày 01 tháng 02 năm 2009: nếu chưa nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu thì người nhập khẩu thực hiện khai bổ sung hồ sơ khai thuế theo quy định để cơ quan hải quan thực hiện điều chỉnh giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này; nếu đã nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu mà đã kê khai, khấu trừ số thuế GTGT này với cơ quan thuế thì không điều chỉnh lại; nếu đã nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu mà người nhập khẩu chưa kê khai, khấu trừ số thuế GTGT này với cơ quan thuế thì người nhập khẩu được lựa chọn không điều chỉnh lại và kê khai, khấu trừ toàn bộ số thuế GTGT hàng nhập khẩu đã nộp, hoặc đề nghị cơ quan hải quan xác nhận số tiền thuế nộp thừa để cơ quan thuế thực hiện hoàn trả theo quy định.
+ Đối với các lô hàng thuộc danh mục giảm thuế được bán ra từ ngày 01 tháng 02 năm 2009 mà cơ sở kinh doanh bán hàng chưa ghi giảm 50% thuế suất thuế giá trị gia tăng trên hoá đơn bán hàng thì:
. Trường hợp bên mua yêu cầu bên bán điều chỉnh lại hoá đơn để được giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT, bên bán và bên mua phải lập biên bản hoặc có thoả thuận bằng văn bản ghi rõ số lượng, quy cách hàng hoá theo hoá đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hoá đơn, thời gian), lý do điều chỉnh giảm mức thuế suất là thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này, đồng thời bên bán lập hoá đơn điều chỉnh theo mức thuế suất được giảm 50%. Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, đầu vào.
. Trường hợp bên mua không yêu cầu điều chỉnh lại hoá đơn để được giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT, bên bán hàng phải kê khai, nộp thuế tính theo thuế suất 10% ghi trên hoá đơn; bên mua hàng được kê khai, khấu trừ thuế GTGT của hàng hoá mua vào tính theo thuế suất 10% đã ghi trên hoá đơn theo quy định.
. Trường hợp không xác định được người mua, cơ sở kinh doanh bán hàng không được lập hoá đơn điều chỉnh giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT và phải kê khai, nộp thuế theo thuế suất 10% ghi trên hoá đơn bán hàng.
VVLộc - TTHT
| 19/05/2009 7:27 SA | Đã ban hành | Approved | | Quản lý thu bằng tiền mặt qua Kho bạc Nhà nước | Quản lý thu bằng tiền mặt qua Kho bạc Nhà nước | Thông tư số 164/2011/TT-BTC ngày 17 tháng 11 năm 2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua Kho bạc Nhà nước... |
Thông tư số 164/2011/TT-BTC ngày 17 tháng 11 năm 2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua Kho bạc Nhà nước:
- Đối tượng áp dụng: Các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, đơn vị giao dịch với Kho bạc Nhà nước, các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là đơn vị giao dịch) có hoạt động thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước phải tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý tiền mặt và những nội dung hướng dẫn tại Thông tư này.
- Việc tổ chức thu ngân sách nhà nước bằng tiền mặt qua Kho bạc Nhà nước được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
- Đối với các khoản thu khác bằng tiền mặt: Căn cứ vào nội dung các khoản nộp tiền mặt, người nộp tiền lập chứng từ để làm thủ tục nộp tiền; Kho bạc Nhà nước tổ chức thu tiền và xử lý các liên chứng từ theo chế độ quy định.
- Tổ chức thu bằng tiền mặt tại đơn vị giao dịch:
+ Khi có phát sinh các khoản thu ngân sách nhà nước bằng tiền mặt (như phí, lệ phí,…), các đơn vị giao dịch phải nộp đầy đủ, kịp thời số tiền mặt đã thu vào Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị giao dịch theo chế độ quy định; đơn vị giao dịch không được giữ lại nguồn thu ngân sách nhà nước bằng tiền mặt để chi, trừ trường hợp được để lại chi theo chế độ quy định.
+ Đối với một số khoản thu bằng tiền mặt phát sinh tại đơn vị được quản lý qua ngân sách nhà nước như thu học phí, viện phí,... thì đơn vị được phép mở một tài khoản chuyên thu tại một ngân hàng thương mại và ủy nhiệm cho ngân hàng thương mại đó thu hộ. Tài khoản chuyên thu của các đơn vị mở tại ngân hàng thương mại chỉ được sử dụng để tập trung các khoản thu học phí, viện phí,...; không được sử dụng để thanh toán hoặc sử dụng vào mục đích khác./.
(Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung Thông tư khi áp dụng, truy cập mục Văn bản pháp luật)
BBT-TTC
| 06/12/2011 3:29 SA | Đã ban hành | Approved | | Chính sách thuế môn bài đối với dự án đầu tư | Chính sách thuế môn bài đối với dự án đầu tư | | Ngày 17/6/2016 Tổng cục Thuế có công văn số 2706/TCT-KK hướng dẫn chính sách thuế môn bài đối với dự án đầu tư như sau: Căn cứ xác định mức thuế môn bài của Công ty TNHH là vốn điều lệ doanh nghiệp đã đăng ký và ghi trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp có thay đổi tăng hoặc giảm vốn điều lệ đăng ký, doanh nghiệp phải kê khai với cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan để làm căn cứ xác định mức thuế môn bài của năm tiếp sau năm có sự thay đổi vốn điều lệ theo quy định. Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung công văn khi áp dụng, CONG VAN 2706.pdf PTTHT | 04/07/2016 3:00 CH | Đã ban hành | Approved | | Doanh nghiệp nhỏ và vừa, thực hiện sổ sách kế toán được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 3 tháng | Doanh nghiệp nhỏ và vừa, thực hiện sổ sách kế toán được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 3 tháng | Đó là nội dung Thông tư số 39/2010/TT-BTC ngày 22 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 12/2010/QĐ-TTg ngày 12 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ... |
Đó là nội dung Thông tư số 39/2010/TT-BTC ngày 22 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 12/2010/QĐ-TTg ngày 12 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc gia hạn thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) nhằm tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp trong năm 2010:

|
- Gia hạn nộp thuế trong thời gian 3 tháng kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế theo quy định đối với:
(1) Số thuế TNDN phải nộp năm 2010 của doanh nghiệp nhỏ và vừa;
(2) Số thuế TNDN phải nộp năm 2010 từ hoạt động sản xuất, gia công dệt, may, da, giày, dép.
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp được gia hạn:
+ Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa là số thuế TNDN tạm tính hàng quý, kể cả số thuế TNDN chênh lệch cao hơn giữa số thuế quyết toán khi doanh nghiệp khai quyết toán năm 2010 với tổng số thuế đã tạm tính nộp của 4 quý năm 2010;
+ Đối với doanh nghiệp có hoạt động sản xuất, gia công dệt, may, da, giày, dép là số thuế TNDN tạm tính hàng quý và số thuế TNDN quyết toán năm 2010 tính trên thu nhập từ hoạt động sản xuất, gia công dệt, may, da, giày, dép.
- Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá 3 tháng kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế theo quy định:
+ Số thuế tính tạm nộp của quý I năm 2010 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến ngày 30 tháng 7 năm 2010.
+ Số thuế tính tạm nộp của quý II năm 2010 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến ngày 30 tháng 10 năm 2010.
+ Số thuế tính tạm nộp của quý III năm 2010 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến ngày 31 tháng 01 năm 2011.
+ Số thuế tính tạm nộp của quý IV năm 2010 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến ngày 30 tháng 4 năm 2011.
+ Số chênh lệch cao hơn giữa số thuế TNDN được gia hạn khi doanh nghiệp khai quyết toán năm 2010 (số quyết toán) với tổng số thuế đã tạm tính nộp của 4 quý năm 2010 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến ngày 30 tháng 6 năm 2011.
- Trường hợp khi doanh nghiệp tự quyết toán thuế TNDN của năm 2010 có phát sinh số thuế TNDN được gia hạn thấp hơn so với tổng số thuế đã tạm tính nộp của 4 quý thì doanh nghiệp lập hồ sơ kê khai bổ sung điều chỉnh theo quy định;
- Trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa kê khai, nộp thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo từng lần phát sinh thì doanh nghiệp tự xác định thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá 3 tháng, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế theo quy định.
- Việc gia hạn nộp thuế chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp đã thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ và thực hiện đăng ký nộp thuế theo kê khai.
- Doanh nghiệp thuộc diện được gia hạn nộp thuế thực hiện lập tờ khai thuế TNDN tạm tính hàng quý và tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2010 theo quy định hiện hành, tại dòng cam kết trong tờ khai ghi thêm nội dung thời hạn nộp thuế đề nghị gia hạn./.
(Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung Thông tư khi áp dụng, truy cập mục văn bản pháp luật)
BBT-TTCS
| 26/03/2010 3:13 SA | Đã ban hành | Approved | | Quản lý thuế theo Thông tư 28/2011/TT-BTC có gì mới?(Phần 1 & 2) | Quản lý thuế theo Thông tư 28/2011/TT-BTC có gì mới?(Phần 1 & 2) | Để đáp ứng kỳ vọng của bạn đọc, Chuyên mục Thông tin chính sách mới đã có cuộc trao đổi với Ông Nguyễn Thành Nghiêm – Phó Cục trưởng Cục Thuế;... |
Để đáp ứng kỳ vọng của bạn đọc, Chuyên mục Thông tin chính sách mới đã có cuộc trao đổi với Ông Nguyễn Thành Nghiêm – Phó Cục trưởng Cục Thuế; dưới đây là lược ghi những thay đổi cơ bản về thủ tục hành chính thuế, về quản lý thuế được hướng dẫn tại Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tài chính:

|
Phần I - Những nội dung cơ bản
Phần II - Nội dung sửa đổi, bổ sung (SĐBS) về những quy định chung
Phần III - Nội dung SĐBS về khai thuế giá trị gia tăng, khai thuế thu nhập doanh nghiệp
Phần IV - Nội dung SĐBS về khai thuế tiêu thụ đặc biệt; khai thuế tài nguyên; khai thuế thu nhập cá nhân; khai thuế môn bài; khai thuế, khoản thu ngân sách nhà nước liên quan đến sử dụng đất
Phần V - Nội dung SĐBS về khai phí, lệ phí; về khai thuế đối với Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài;
Phần VI - Nội dung SĐBS về khai thuế và xác định số thuế phải nộp theo phương pháp khoán, khai thuế đối với hoạt động cho thuê bất động sản; về ấn định thuế; về địa điểm và thủ tục nộp thuế; về xác định ngày đã nộp thuế; về gia hạn nộp thuế
Phần VII - Về xử lý số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa; về kinh phí uỷ nhiệm thu; về hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; về miễn thuế, giảm thuế; về hồ sơ hoàn thuế TNCN; về giải quyết hồ sơ hoàn thuế
Phần I - Những nội dung cơ bản
- Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành cả 02 Nghị định, 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế một cách tập trung và thống nhất.
- Hệ thống hóa tất cả các mẫu biểu, thủ tục, trình tự về khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế, miễn giảm thuế...được nêu tại các Thông tư hướng dẫn về thuế TNCN, thuế tài nguyên, thuế Nhà thầu; về hoàn thuế; về các khoản thu từ đất; về lệ phí trước bạ ... đã ban hành trước đây.
- Các nội dung về quản lý thuế đều được kế thừa mặt tích cực, sửa đổi bổ sung cho phù hợp với thực tế và xu hướng phát triển, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, đảm bảo mục tiêu đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện.
- Thông tư quy định đối tượng áp dụng:
+ Người nộp thuế bao gồm:
(1) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế, phí, lệ phí hoặc các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
(2) Tổ chức được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước;
(3) Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế;
(4) Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế, bao gồm:
(4.1) Tổ chức, cá nhân là bên Việt Nam ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam mà tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu;
(4.2) Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế khi chi trả thu nhập cho người có thu nhập thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân;
+ Cơ quan thuế gồm: Tổng cục Thuế, Cục Thuế và Chi cục Thuế;
+ Công chức thuế;
+ Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế.
- Thông tư điều chỉnh các nội dung về quản lý thuế:
(1) Khai thuế, tính thuế;
(2) Ấn định thuế;
(3) Nộp thuế;
(4) Uỷ nhiệm thu thuế;
(5) Trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế;
(6) Thủ tục miễn thuế, giảm thuế; xoá nợ tiền thuế, tiền phạt;
(7) Thủ tục hoàn thuế, bù trừ thuế;
(8) Kiểm tra thuế, thanh tra thuế;
(9) Giải quyết khiếu nại, tố cáo, khởi kiện liên quan đến thực hiện pháp luật thuế.
- Thông tư gồm 10 chương, 65 điều, 190 mẫu biểu; có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/4/2011 và thay thế Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007. Riêng hồ sơ khai thuế:
(1) Hồ sơ khai thuế theo từng lần bắt đầu áp dụng đối với từng lần phát sinh nghĩa vụ nộp thuế từ ngày 01/07/2011.
(2) Hồ sơ khai thuế tháng bắt đầu áp dụng đối với việc khai thuế từ kỳ tính thuế tháng 07 năm 2011.
(3) Hồ sơ khai thuế theo quý bắt đầu áp dụng đối với việc khai thuế từ kỳ tính thuế quý 03 năm 2011.
(4) Hồ sơ khai thuế cả năm bắt đầu áp dụng đối với việc khai thuế từ kỳ tính thuế năm 2011.
(5) Hồ sơ khai quyết toán thuế theo năm bắt đầu áp dụng đối với việc khai quyết toán thuế từ kỳ tính thuế năm 2011. Khai quyết toán thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp bắt đầu áp dụng kể từ ngày phát sinh các trường hợp đó từ ngày 01/07/2011. (6) Các quy định về thủ tục nộp thuế, hoàn thuế, bù trừ thuế bắt đầu áp dụng từ ngày 01/07/2011.
Phần II - Nội dung SĐBS về những quy định chung
(1) Bổ sung thêm nội dung quản lý thuế Thông tư không điều chỉnh: các nội dung liên quan đến giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
(2) Về văn bản giao dịch với cơ quan thuế bổ sung các nội dung:
- Tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt.Trường hợp tài liệu bằng tiếng nước ngoài có tổng độ dài hơn 20 trang giấy A4 thì người nộp thuế có văn bản giải trình và đề nghị chỉ cần dịch những nội dung, điều khoản có liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế.
- Đối với hồ sơ Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì tuỳ vào tính chất của từng loại hợp đồng và yêu cầu của cơ quan thuế (nếu có), người nộp thuế cần dịch những nội dung trong hợp đồng như: tên hợp đồng, tên các điều khoản trong hợp đồng, thời gian thực hiện hợp đồng hoặc thời gian thực tế chuyên gia của nhà thầu nước ngoài hiện diện tại Việt Nam (nếu có), trách nhiệm, cam kết của mỗi bên; các quy định về bảo mật và quyền sở hữu sản phẩm (nếu có), đối tượng có thẩm quyền ký kết hợp đồng, các nội dung có liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế và các nội dung tương tự (nếu có); đồng thời gửi kèm theo bản chụp hợp đồng có xác nhận của người nộp thuế.
(3) Về giao dịch với cơ quan thuế:
- Người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế trực tiếp ký hoặc giao cho cấp phó của mình ký thay trên các văn bản, hồ sơ giao dịch với cơ quan thuế thuộc các lĩnh vực được phân công phụ trách. Việc giao ký thay phải được quy định bằng văn bản và lưu tại doanh nghiệp.
- Uỷ quyền trong giao dịch với cơ quan thuế:
+ Người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế có thể uỷ quyền cho cán bộ phụ trách dưới mình một cấp ký thừa uỷ quyền các văn bản, hồ sơ giao dịch với cơ quan thuế.
+ Người nộp thuế là cá nhân có thể uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân khác được thay mặt mình thực hiện giao dịch với cơ quan thuế thì phải có văn bản uỷ quyền theo Bộ luật dân sự.
- Trường hợp người nộp thuế ký hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế với đại lý thuế thì người đại diện theo pháp luật của đại lý thuế ký tên, đóng dấu vào phần đại diện hợp pháp của người nộp thuế trên văn bản, hồ sơ giao dịch với cơ quan thuế. Trên tờ khai thuế phải ghi đầy đủ họ tên và số chứng chỉ hành nghề của nhân viên đại lý thuế. Các văn bản, hồ sơ giao dịch đại lý thuế thực hiện chỉ trong phạm vi công việc thủ tục về thuế được uỷ quyền nêu trong hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế đã ký.
(4) Quy định chung về khai thuế, tính thuế:
- Người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh và không phát sinh nghĩa vụ thuế thì không phải nộp hồ sơ khai thuế của thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh.Trước khi tạm ngừng kinh doanh, người nộp thuế phải có thông báo bằng văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất năm (05) ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh.
- Hết thời hạn tạm ngừng kinh doanh, người nộp thuế phải thực hiện kê khai thuế theo quy định. Trường hợp người nộp thuế ra kinh doanh trước thời hạn theo thông báo tạm ngừng kinh doanh thì phải có thông báo bằng văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp đồng thời thực hiện nộp hồ sơ khai thuế theo quy định.
- Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế; hồ sơ khai phí, lệ phí và khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Một số trường hợp cụ thể địa điểm nộp hồ sơ khai thuế quy định như sau:
+ Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế: nhà, đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; hồ sơ khai lệ phí trước bạ; hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh ngoại tỉnh và hồ sơ khai thuế theo phương pháp khoán được nộp tại Chi cục Thuế địa phương nơi phát sinh các loại thuế này.
+ Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác tài nguyên mà người nộp thuế có trụ sở chính ở cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với nơi doanh nghiệp có hoạt động khai thác tài nguyên tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế). Trường hợp người nộp thuế có trụ sở chính tại tỉnh, thành phố này nhưng có hoạt động khai thác tài nguyên tại tỉnh, thành phố khác thì thực hiện nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế nơi phát sinh hoạt động khai thác tài nguyên quy định.
+ Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản mà người nộp thuế có trụ sở chính ở cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với nơi doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế); Trường hợp người nộp thuế có trụ sở chính tại tỉnh, thành phố này nhưng có hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh, thành phố khác thì thực hiện nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế nơi phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản quy định.
+ Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt đối với trường hợp người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt có cơ sở sản xuất hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với trụ sở chính thì nộp hồ sơ tại nơi có cơ sở sản xuất hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
+ Trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước trên cùng một địa phương có quy định việc phối hợp, giải quyết thủ tục hành chính mà trong đó có quy định thủ tục, hồ sơ khai thuế theo cơ chế một cửa liên thông thì địa điểm nộp hồ sơ khai thuế thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định đó.
(Xin xem tiếp Phần III - Nội dung SĐBS về khai thuế GTGT, khai thuế TNDN ở kỳ sau)
Trần Lâm
| 06/04/2011 3:02 SA | Đã ban hành | Approved | | Chính sách thuế | Chính sách thuế | | Ngày 24/06/2019 Tổng cục Thuế có công văn số 2525/TCT-CS về chính sách thuế như sau: - Trường hợp Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế GTGT khi giải thể nếu có số thuế GTGT nộp thừa hoặc số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết.
- Việc Công ty chấm dứt hiệu lực MST được thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điềuv 17 và Khoản 1 Điều 18 Thông tư số 95/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính. Trường hợp Công ty đã nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực MST cho Cơ quan Thuế quản lý trực tiếp thì việc xử lý số thuế còn được khấu trừ, số thuế nộp thừa được xử lý theo hướng dẫn tại điểm 5 Phụ lục I Công văn số 5920/TCT-KK ngày 25/12/2017.
Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung công văn khi áp dụng, CONG VAN 2525.pdf
PTTHT
| 03/07/2019 10:00 SA | Đã ban hành | Approved | | Chệnh lệch tỷ giá các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ được tính chi phí, thu nhập khi xác định thu nhập chịu thuế | Chệnh lệch tỷ giá các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ được tính chi phí, thu nhập khi xác định thu nhập chịu thuế | Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 177/2009/TT-BTC ngày 10/9/2009 hướng dẫn xác định thu nhập chịu thuế đối với chệnh lệch tỉ giá (CLTG) của các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ... |
Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 177/2009/TT-BTC ngày 10/9/2009 hướng dẫn xác định thu nhập chịu thuế đối với chệnh lệch tỉ giá (CLTG) của các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ:
Đối tượng áp dụng là các tổ chức (gọi tắt là doanh nghiệp) hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Phạm vi áp dụng là CLTG của các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ.
Các doanh nghiệp có các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ thì các khoản lỗ, lãi CLTG phát sinh trong kỳ và lỗ, lãi CLTG do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính được tính vào chi phí hoặc thu nhập khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ.
Trường hợp CLTG do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ tính vào chi phí làm cho kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bị lỗ thì có thể phân bổ một phần CLTG cho năm sau để doanh nghiệp không bị lỗ.
Bạn đọc cần tìm hiểu Thông tư khi áp dụng, truy cập mục Văn bản pháp luật
BBT-TTCS
| 19/11/2009 7:24 SA | Đã ban hành | Approved | | Hướng dẫn viết hóa đơn điều chỉnh | Hướng dẫn viết hóa đơn điều chỉnh | Hướng dẫn viết hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã xuất do giảm thuế suất, tiền thuế; Hướng dẫn kê khai đối với các hóa đơn bán hàng hóa dịch vụ không phải kê khai, tính thuế |
Hướng dẫn viết hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã xuất do giảm thuế suất, tiền thuế; Hướng dẫn kê khai đối với các hóa đơn bán hàng hóa dịch vụ không phải kê khai, tính thuế; kê khai bảng kê hàng hóa dịch vụ mua vào tại cột mã hóa đơn đối với một số loại chứng từ đặc thù
Trong thời gian qua do chính sách thuế GTGT mới sửa đổi, đồng thời phần mềm hỗ trợ kê khai thuế 3.2.0 mới được nâng cấp để phù hợp với mẫu biểu theo Thông tư 156/2013/TT-BTC; Để tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế, phòng TTHT hướng dẫn như sau:
1/ Hướng dẫn viết hóa đơn điều chỉnh theo hướng dẫn tại khoản 5, Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013:
Để xuất hóa đơn điều chỉnh thì hai doanh nghiệp mua và bán lập biên bản hoặc thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót như sau:
Tại chỉ tiêu tên hàng hóa dịch vụ: Ghi điều chỉnh giảm thuế suất, tiền thuế GTGT và tổng cộng tiền thanh toán của hóa đơn số ….., ngày … tháng …. năm …., Ký hiệu…
Các chỉ tiêu khác: đơn vị tính, số lượng, đơn giá, thành tiền, cộng tiền hàng: không ghi gạch bỏ.
Chỉ tiêu thuế suất thuế GTGT: ghi 5%, tiền thuế GTGT: ghi số tiền thuế GTGT điều chỉnh giảm.
Chỉ tiêu tổng cộng tiền thanh toán: ghi số tiền thuế GTGT điều chỉnh giảm (bằng chỉ tiêu tiền thuế GTGT).
2/ Hướng dẫn kê khai đối với các hóa đơn bán hàng hóa dịch vụ không phải kê khai, tính thuế:
Các hóa đơn này được kê khai tại dòng 5 (hàng hóa dịch vụ không phải tổng hợp trên tờ khai 01/GTGT) của phụ lục Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra (mẫu số 01-1/GTGT)
3/ Hướng dẫn kê khai bảng kê hàng hóa, dịch vụ mua vào (mẫu số 01-2/GTGT) trên phần mềm hỗ trợ kê khai thuế 3.2.0:
Đối với các chứng từ đầu vào có thuế GTGT được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào (giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước đối với chứng từ nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu, chứng từ nộp thuế GTGT thay cho nhà thầu nước ngoài, hóa đơn thu phí dịch vụ của các ngân hàng , … ) thì chỉ tiêu mã hóa đơn chọn “TT120”, ký hiệu mẫu hóa đơn cũng là “TT 120”, các chỉ tiêu khác trên bảng kê khai theo quy định.
PHÒNG TTHT
| 20/02/2014 8:42 SA | Đã ban hành | Approved | | Hướng dẫn về thuế TNCN đối với tiền công tác phí, tiền điện thoại | Hướng dẫn về thuế TNCN đối với tiền công tác phí, tiền điện thoại | | Ngày 21/3/2016 Tổng cục Thuế có công văn số 1166/TCT-TNCN hướng dẫn về thuế TNCN đối với tiền công tác phí, tiền điện thoại như sau: - Về khoản tiền công tác phí: Trường hợp các khoản thanh toán tiền công tác phí như tiền vé máy bay, tiền lưu trú, tiền taxi và tiền ăn của các cá nhân đi công tác được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành thì các khoản thanh toán tiền công tác phí này là khoản thu nhập được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. - Về khoản chi tiền điện thoại cho cá nhân: Trường hợp khoản chi tiền điện thoại cho cá nhân nếu được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thì khoản chi tiền điện thoại cho cá nhân là thu nhập được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN. Trường hợp đơn vị chi tiền điện thoại cho người lao động cao hơn mức khoán chi quy định thì phần chi cao hơn mức khoán chi quy định phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN. Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung công văn khi áp dụng, CONG VAN 1166.pdf PTTHT | 30/03/2016 11:00 SA | Đã ban hành | Approved | | Lệ phí trước bạ đối với nhà tự xây | Lệ phí trước bạ đối với nhà tự xây | Công văn số 941/BTC-TCT ngày 19 tháng 01 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn lệ phí trước bạ đối với nhà tự xây và giá tính lệ phí trước bạ... |
Công văn số 941/BTC-TCT ngày 19 tháng 01 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn lệ phí trước bạ đối với nhà tự xây và giá tính lệ phí trước bạ:

|
- Không thu lệ phí trước bạ đối với nhà ở của các hộ gia đình, cá nhân được tạo lập thông qua hình thức phát triển nhà ở riêng lẻ theo quy định tại Nghị định số 71/2010/NĐ-CP khi hộ gia đình, cá nhân đó đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng. Trường hợp kể từ ngày Nghị định số 71/2010/NĐ-CP có hiệu lực thi hành mà đã thực hiện nộp lệ phí trước bạ vào NSNN thì được cơ quan Thuế hoàn trả khi hộ gia đình, cá nhân đó có đơn đề nghị.
- Giá đất tính lệ phí trước bạ đối với các trường hợp nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận và xin chuyển mục đích sử dụng đất, xin giao đất, thuê đất là giá đất do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm xác định nghĩa vụ tài chính quy định tại Điều 4 Nghị định số 84/ 2007/NĐ-CP. Trường hợp cơ quan Thuế đã tính tiền lệ phí trước bạ phải nộp căn cứ vào giá đất quy định tại Điều 5 Nghị định số 176/1999/NĐ-CP và phát hành thông báo nộp lệ phí trước bạ mà người nộp thuế chưa nộp thì cơ quan Thuế xác định lại số tiền lệ phí trước bạ phải nộp theo giá đất tại thời điểm xác định nghĩa vụ tài chính quy định tại Điều 4 Nghị định số 84/ 2007/N Đ-CP./.
(Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung công văn khi áp dụng, xem [tại đây])
BBT-TTCS
| 14/02/2011 4:04 SA | Đã ban hành | Approved | | Thuế TNDN hoạt động chuyển nhượng vốn | Thuế TNDN hoạt động chuyển nhượng vốn | Công văn số 2550/TCT-CS ngày 18 tháng 7 năm 2012 của Tổng cục Thuế hướng dẫn chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp... |
Công văn số 2550/TCT-CS ngày 18 tháng 7 năm 2012 của Tổng cục Thuế hướng dẫn chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp:
Trường hợp Công ty TNHH có 02 thành viên sáng lập, mỗi thành viên cam kết góp 50% vốn điều lệ trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư (ngày 12/5/2010) nhưng đến nay mỗi thành viên chỉ góp được 40% vốn điều lệ. Để đảm bảo đủ vốn điều lệ, Công ty đã đàm phán và đồng ý để Tổ chức Tài chính quốc tế IFC tham gia góp 20% vốn điều lệ còn lại nếu phần vốn điều lệ còn thiếu được các bên thống nhất để Tổ chức Tài chính quốc tế góp 20% và cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, 02 thành viên sáng lập không nhận bất kỳ khoản thu nhập nào thì không thuộc trường hợp chuyển nhượng vốn đã đầu tư vào doanh nghiệp./.
(Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung công văn khi áp dụng, xem [tại đây])
BBT-TTCS
| 09/08/2012 1:25 SA | Đã ban hành | Approved |
|