| Lệ phí cấp giấy phép Văn phòng đại diện thương nhân nước ngoài | Lệ phí cấp giấy phép Văn phòng đại diện thương nhân nước ngoài | Thông tư số 133/2012/TT-BTC ngày 13 tháng 8 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2012... |

|
Thông tư số 133/2012/TT-BTC ngày 13 tháng 8 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2012:
- Thương nhân nước ngoài khi được cấp giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam đều phải nộp lệ phí.
- Mức thu lệ phí cấp giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam như sau:
(1) Cấp mới: 3.000.000 (ba triệu) đồng/giấy phép;
(2) Cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn: 1.500.000 (một triệu năm trăm nghìn) đồng/giấy phép.
- Cơ quan thu lệ phí nộp 100% (một trăm phần trăm) tổng số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục Ngân sách nhà nước hiện hành.
- Cơ quan thu lệ phí cấp giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm đăng ký, kê khai nộp lệ phí vào ngân sách nhà nước theo quy định./.
(Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung Thông tư khi áp dụng,truy cập mục Văn bản pháp luật)
BBT-TTCS
| 31/08/2012 9:18 SA | Đã ban hành | Approved | | Một số nội dung mới về thuế TNDN | Một số nội dung mới về thuế TNDN | Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27 tháng 7 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008,... |
Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27 tháng 7 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008, Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2012 trở đi:

|
1. Về doanh thu tính thu nhập chịu thuế:
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
Doanh nghiệp căn cứ điều kiện thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ thực tế và việc xác định chi phí, có thể lựa chọn một trong hai phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế như sau:
(1) Là số tiền cho thuê tài sản của từng năm được xác định bằng (=) số tiền trả trước chia (:) số năm trả tiền trước.
(2) Là toàn bộ số tiền cho thuê tài sản của số năm trả tiền trước.
Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp lựa chọn phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền thuê bên thuê trả trước cho nhiều năm thì việc xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp từng năm miễn thuế, giảm thuế căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp của số năm trả tiền trước chia (:) số năm bên thuê trả tiền trước.
- Đối với hoạt động kinh doanh sân gôn là tiền bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn và các khoản thu khác trong kỳ tính thuế được xác định như sau:
(1) Đối với hình thức bán vé, bán thẻ chơi gôn theo ngày, doanh thu kinh doanh sân gôn làm căn cứ xác định thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp là số tiền thu được từ bán vé, bán thẻ phát sinh trong kỳ tính thuế.
(2) Đối với hình thức bán vé, bán thẻ hội viên loại thẻ trả trước cho nhiều năm, doanh thu làm căn cứ xác định thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp của từng năm là số tiền bán thẻ thực thu được chia cho số năm sử dụng thẻ.
- Đối với lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền thu được do cung ứng dịch vụ bảo hiểm và hàng hoá, dịch vụ khác, kể cả phụ thu và phí thu thêm mà doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng chưa có thuế giá trị gia tăng, bao gồm:
(1) Doanh thu từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm:
Đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm là số tiền phải thu về thu phí bảo hiểm gốc; thu phí nhận tái bảo hiểm; thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm; thu phí quản lý đơn bảo hiểm; thu phí về dịch vụ đại lý bao gồm giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng bồi thường 100% (không kể giám định hộ giữa các doanh nghiệp thành viên hạch toán nội bộ trong cùng một doanh nghiệp bảo hiểm hạch toán độc lập) sau khi đã trừ đi các khoản phải chi để giảm thu như: hoàn phí bảo hiểm; giảm phí bảo hiểm; hoàn phí nhận tái bảo hiểm; giảm phí nhận tái bảo hiểm; hoàn hoa hồng nhượng tái bảo hiểm; giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm.
Trường hợp các doanh nghiệp bảo hiểm tham gia đồng bảo hiểm, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế của từng bên là tiền thu phí bảo hiểm gốc được phân bổ theo tỷ lệ đồng bảo hiểm cho mỗi bên chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Đối với hợp đồng bảo hiểm thoả thuận trả tiền theo từng kỳ thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là số tiền phải thu phát sinh trong từng kỳ.
Trường hợp có thực hiện các nghiệp vụ thu hộ giữa các doanh nghiệp trực thuộc hoặc giữa doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc với trụ sở chính của doanh nghiệp bảo hiểm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế không bao gồm phần doanh thu thu hộ.
(2) Doanh thu hoạt động môi giới bảo hiểm: Các khoản thu hoa hồng môi giới bảo hiểm sau khi trừ các khoản hoa hồng môi giới bảo hiểm, giảm và hoàn hoa hồng môi giới bảo hiểm.
2. Về các khoản chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế:
- Bổ sung quy định các thiết bị, nội thất đủ điều kiện là tài sản cố định trong nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, cơ sở đào tạo, dạy nghề cũng được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
- Quyền sử dụng đất lâu dài không được trích khấu hao và phân bổ vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế; quyền sử dụng đất có thời hạn nếu có đầy đủ hoá đơn chứng từ và thực hiện đúng các thủ tục theo quy định của pháp luật, có tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì được phân bổ dần vào chi phí được trừ theo thời hạn được phép sử dụng đất ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp doanh nghiệp mua tài sản cố định hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất lâu dài thì giá trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là tài sản cố định vô hình; Tài sản cố định hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc thì nguyên giá là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản cố định hữu hình vào sử dụng. Giá trị quyền sử dụng đất được xác định theo giá ghi trên hợp đồng mua bất động sản (tài sản) phù hợp với giá thị trường nhưng không được thấp hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm mua tài sản. Trường hợp doanh nghiệp mua tài sản cố định hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất lâu dài không tách riêng được giá trị quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng được xác định theo giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm mua tài sản.
- Bổ sung quy định không tính vào chi phí được trừ: Khoản trích lập Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm (trừ trường hợp doanh nghiệp không thuộc diện bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật được phép trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm). 3. Thu nhập khác:
- Bổ sung: Thu nhập từ chuyển nhượng dự án (không gắn liền với chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất); thu nhập từ chuyển nhượng quyền thực hiện dự án, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật.
- Chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để góp vốn, để điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, được xác định cụ thể như sau:
Chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản (không bao gồm quyền sử dụng đất) là phần chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại với giá trị còn lại của tài sản ghi trên sổ sách kế toán và tính một lần vào thu nhập khác trong kỳ tính thuế khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp tại doanh nghiệp có tài sản đánh giá lại.
Chênh lệch tăng do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất để điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; để góp vốn vào các dự án đầu tư xây dựng nhà, hạ tầng để bán tính một lần vào thu nhập khác trong kỳ tính thuế khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp tại doanh nghiệp có quyền sử dụng đất đánh giá lại.
Riêng chênh lệch tăng do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất góp vốn vào doanh nghiệp để thực hiện sản xuất kinh doanh được tính dần vào thu nhập khác của doanh nghiệp có quyền sử dụng đất đánh giá lại trong thời gian tối đa không quá 10 năm bắt đầu từ năm giá trị quyền sử dụng đất được đem góp vốn. Doanh nghiệp phải có thông báo số năm doanh nghiệp phân bổ vào thu nhập khác khi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm bắt đầu kê khai khoản thu nhập này (năm có đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất đem góp vốn). Trường hợp nếu bên góp vốn thực hiện chuyển nhượng vốn góp trước thời hạn 10 năm thì thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn góp bằng giá trị quyền sử dụng đất phải tính vào thu nhập kinh doanh bất động sản trong kỳ.
Chênh lệch do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất bao gồm: Đối với quyền sử dụng đất lâu dài là chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại và giá trị của quyền sử dụng đất ghi trên sổ sách kế toán; Đối với quyền sử dụng đất có thời hạn là chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại và giá trị còn lại chưa phân bổ của quyền sử dụng đất.
Doanh nghiệp nhận tài sản góp vốn, nhận tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp được trích khấu hao hoặc phân bổ dần vào chi phí theo giá đánh giá lại (trừ trường hợp giá trị quyền sử dụng đất không được trích khấu hao hoặc phân bổ vào chi phí theo quy định).
4. Thu nhập miễn thuế:
Nghị định 122/2011/NĐ-CP quy định: Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) thuộc thu nhập miễn thuế. Do đó Thông tư có bổ sung và hướng dẫn các điều kiện được miễn thuế đối với khoản thu nhập này.
5. Thuế suất thuế TNDN:
Bổ sung nội dung quy định về thuế suất thuế TNDN đối với hoạt động khai thác tài nguyên quý hiếm, cụ thể:
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí tại Việt Nam từ 32% đến 50%. Căn cứ vào vị trí khai thác, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ doanh nghiệp có dự án đầu tư tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí gửi hồ sơ dự án đầu tư đến Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ thể cho từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác các mỏ tài nguyên quý hiếm (trừ dầu khí) áp dụng thuế suất 50%; Trường hợp các mỏ tài nguyên quý hiếm có từ 70% diện tích được giao trở lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thuộc danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo
Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 40%.
Tài nguyên quý hiếm tại khoản này bao gồm: bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm.
6. Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng BĐS:
- Hướng dẫn cụ thể hơn thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất (gồm cả chuyển nhượng dự án gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền thuê đất theo quy định của pháp luật);
Thu nhập từ hoạt động cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về đất đai không phân biệt có hay không có kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc gắn liền với đất; Thu nhập từ chuyển nhượng nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó nếu không tách riêng giá trị tài sản khi chuyển nhượng không phân biệt có hay không có chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất; Thu nhập từ chuyển nhượng các tài sản gắn liền với đất; Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng nhà ở.
- Bổ sung thêm: Trường hợp doanh nghiệp có cho thuê lại đất thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần. Việc chọn hình thức doanh thu trả tiền một lần chỉ được xác định khi doanh nghiệp đã đảm bảo hoàn thành các trách nhiệm tài chính đối với Nhà nước, đảm bảo các nghĩa vụ đối với các bên thuê lại đất cho hết thời hạn cho thuê lại đất.
7. Ưu đãi thuế TNDN:
- Bổ sung quy định:
(1) Việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư chỉ áp dụng đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh nếu có sự thay đổi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng sự thay đổi đó không làm thay đổi việc đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế theo quy định thì doanh nghiệp tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại. Doanh nghiệp đang hoạt động có thực hiện bổ sung ngành nghề kinh doanh, bổ sung quy mô hoạt động kinh doanh (đầu tư lắp đặt dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô...) thì thu nhập từ hoạt động kinh doanh của ngành nghề bổ sung, quy mô hoạt động bổ sung không thuộc diện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
(2) Trường hợp doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo địa bàn ưu đãi đầu tư nếu có thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa bàn ưu đãi đầu tư và ngoài địa bàn ưu đãi đầu tư thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa bàn ưu đãi đầu tư để được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Hướng dẫn cụ thể việc ưu đãi thuế đối với doanh nghiệp đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện ưu đãi về tỷ lệ xuất khẩu mà bị chấm dứt ưu đãi thuế từ ngày 01/01/2012 do thực hiện cam kết WTO.
- Bổ sung một số nội dung liên quan đến thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán, cách xác định giá mua của hoạt động chuyển nhượng vốn và bỏ nội dung kê khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng bất động sản, nơi nộp thuế đối với các đơn vị có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc vì các nội dung này đã được hướng dẫn tại Thông tư số 28/2011/TT-BTC về quản lý thuế./.
(Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung Thông tư khi áp dung, truy cập mục Văn bản pháp luật)
BBT-TTCS
| 10/08/2012 7:34 SA | Đã ban hành | Approved | | Giới thiệu một số nội dung người nộp thuế cần lưu ý về hóa đơn điện tử khi bán bán hàng, cung cấp dịch vụ | Giới thiệu một số nội dung người nộp thuế cần lưu ý về hóa đơn điện tử khi bán bán hàng, cung cấp dịch vụ | | Ngày 30/9/2019 Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 68/2019/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, để hướng dẫn kỹ hơn cho người nộp thuế về nội dung của Thông tư 68/2019/TT-BTC, ngày 15/10/2019 Tổng cục Thuế đã ban hành công văn số 4178 giới thiệu một số nội dung chính của Thông tư 68/2019/TT-BTC NNT cần lưu ý. Theo đó, nội dung chính NNT cần lưu ý theo file đính kèm. Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung văn bản khi áp dụng, NOI DUNG MOI HOA DON DIEN TU.doc PTTHT | 24/10/2019 4:00 CH | Đã ban hành | Approved | | Sửa đổi về các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ | Sửa đổi về các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ | | Ngày 24/5/2016 Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 75/2016/TT-BTC sửa đổi, bổ sung khoản 2, điều 1 Thông tư số 34/2013/TT-BTC ngày 28/3/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn lệ phí trước bạ về các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ như sau: Tài sản của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ phải đăng ký lại quyền sở hữu, sử dụng do việc chia, tách, cổ phần hóa, hợp nhất, sáp nhập, đổi tên tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp đổi tên đồng thời đổi chủ sở hữu tài sản thì chủ tài sản phải nộp lệ phí trước bạ, bao gồm: a) Đổi tên và thay đổi toàn bộ cổ đông sáng lập (đối với công ty cổ phần có cổ đông sáng lập) hoặc thay đổi toàn bộ cổ đông sở hữu vốn điều lệ lần đầu (đối với công ty cổ phần không có cổ đông sáng lập) hoặc toàn bộ thành viên công ty (đối với loại hình doanh nghiệp khác) hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân (đối với trường hợp bán doanh nghiệp theo quy định tại Điều 187 của Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014). b) Đổi tên và chuyển đổi loại hình doanh nghiệp quy định tại: Điểm c khoản 1 Điều 196 (Công ty trách nhiệm hữu hạn chuyển đổi thành công ty cổ phần theo phương thức bán toàn bộ vốn góp cho một hoặc một số tổ chức, cá nhân khác); điểm b khoản 1 Điều 197 (Công ty cổ phần chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo phương thức một tổ chức hoặc cá nhân không phải là cổ đông nhận chuyển nhượng toàn bộ số cổ phần của tất cả cổ đông của công ty); điểm c khoản 1 Điều 198 (Công ty cổ phần chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn theo phương thức chuyển nhượng toàn bộ cho tổ chức, cá nhân khác góp vốn); Điều 199 của Luật doanh nghiệp, trừ trường hợp chuyển đổi từ doanh nghiệp tư nhân thành công ty TNHH một thành viên do cá nhân đã là chủ doanh nghiệp tư nhân được chuyển đổi làm chủ. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/7/2016. Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung công văn khi áp dụng, THONG TU 75 LPTB.pdf PTTHT | 02/06/2016 9:00 SA | Đã ban hành | Approved | | Thuế đối với Nhà thầu phụ nước ngoài | Thuế đối với Nhà thầu phụ nước ngoài | Công căn số 1708/TCT-CS ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Tổng cục Thuế hướng dẫn chính sách thuế đối với Nhà thầu phụ nước ngoài... |
Công căn số 1708/TCT-CS ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Tổng cục Thuế hướng dẫn chính sách thuế đối với Nhà thầu phụ nước ngoài:
Trường hợp Nhà thầu phụ nước ngoài (nhà thầu phụ cấp 1) giao bớt một phần giá trị công việc được quy định tại Hợp đồng nhà thầu ký với Nhà thầu nước ngoài khác cho Nhà thầu phụ Việt Nam (nhà thầu phụ cấp 2) thì doanh thu tính thuế TNDN của nhà thầu cấp 1 bao gồm toàn bộ giá trị công việc, giá trị máy móc, thiết bị do Nhà thầu phụ cấp 2 thực hiện. Việc thực hiện nghĩa vụ thuế của nhà thầu cấp 1 được thực hiện theo quy định tại điểm 3.2.2b, mục III, Phần B Thông tư số 134/2007/TT-BTC./.
(Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung công văn khi áp dụng, xem [tại đây])
BBT-TTCS
| 29/05/2012 2:59 SA | Đã ban hành | Approved | | Thuế TNCN đối với thu nhập nhận được theo chế độ thai sản | Thuế TNCN đối với thu nhập nhận được theo chế độ thai sản | Công văn số 3367/TCT-TNCN ngày 24 tháng 9 năm 2012 của Tổng cục Thuế hướng dẫn chính sách thuế thu nhập cá nhân... |
Công văn số 3367/TCT-TNCN ngày 24 tháng 9 năm 2012 của Tổng cục Thuế hướng dẫn chính sách thuế thu nhập cá nhân:
Mức hưởng chế độ thai sản mà người lao động nhận được từ quỹ BHXH được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân./.
(Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung công văn khi áp dụng, xem [tại đây])
BBT-TTCS
| 26/09/2012 7:52 SA | Đã ban hành | Approved | | Gia hạn nộp thuế do nhà nước chưa thanh toán vốn XDCB | Gia hạn nộp thuế do nhà nước chưa thanh toán vốn XDCB | Công văn số 2769/TCT-CS ngày 02 tháng 8 năm 2012 của Tổng cục Thuế hướng dẫn gia hạn nộp thuế... |
Công văn số 2769/TCT-CS ngày 02 tháng 8 năm 2012 của Tổng cục Thuế hướng dẫn gia hạn nộp thuế:

|
- Thời gian hết hạn nộp thuế để xét gia hạn nộp thuế là thời gian hết hạn nộp thuế của khoản thuế phát sinh từ các công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước đã được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước nhưng chưa được ngân sách nhà nước thanh toán nên không có nguồn để nộp thuế dẫn đến còn nợ thuế.
- Trường hợp Công ty không hạch toán riêng được thuế GTGT đầu vào của công trình sử dụng nguồn vốn NSNN (do cùng lúc thi công nhiều công trình) để xác định số thuế GTGT phải nộp làm căn cứ xác định số thuế được gia hạn nộp thì phân bổ số thuế GTGT đầu vào dùng cho công trình có vốn NSNN theo tỷ lệ giữa doanh thu công trình có vốn NSNN trên tổng doanh thu của Công ty.
- Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá một năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế. Khi hết thời gian gia hạn nộp thuế, người nộp thuế phải nộp thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định không kể ngân sách nhà nước đã thanh toán hay chưa thanh toán.
- Trường hợp trong thời gian được gia hạn nộp thuế, nếu người nộp thuế được ngân sách nhà nước thanh toán một phần hay thanh toán hết nợ thì người nộp thuế vẫn được nộp thuế theo thời gian đã được gia hạn./.
(Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung công văn khi áp dụng, xem [tại đây])
BBT-TTCS
| 17/08/2012 6:59 SA | Đã ban hành | Approved | | Hoàn lại tiền thuế bảo vệ môi trường | Hoàn lại tiền thuế bảo vệ môi trường | Ngày 25/4/2014 Bộ Tài chính có công văn số 5427/BTC-TCT hướng dẫn hoàn lại tiền thuế bảo vệ môi trường như sau: |
Ngày 25/4/2014 Bộ Tài chính có công văn số 5427/BTC-TCT hướng dẫn hoàn lại tiền thuế bảo vệ môi trường như sau:
Đối với các hồ sơ hoàn lại tiền thuế, hồ sơ không truy nộp thuế đã nộp kể từ ngày 30/6/2013 trở về sau. Trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng hoàn lại tiền thuế, không truy nộp thuế và đã hoàn thiện hồ sơ thì xem xét hoàn lại tiền thuế bảo vệ môi trường đã nộp và tiền phạt chậm nộp nếu có, không truy nộp thuế bảo vệ môi trường nếu đã kê khai nhưng chưa nộp và tiền phạt chậm nộp nếu có theo quy định.
Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung công văn khi áp dụng, xem tại đây)
PTTHT
| 14/05/2014 9:20 SA | Đã ban hành | Approved | | Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam – Áo | Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam – Áo | Tổng cục Thuế ban hành công văn số 1270/TCT-HTQT ngày 16 tháng 4 năm 2010 thông báo hiệu lực của Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam – Áo... |
Tổng cục Thuế ban hành công văn số 1270/TCT-HTQT ngày 16 tháng 4 năm 2010 thông báo hiệu lực của Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam – Áo:
- Ngày Hiệp định có hiệu lực: từ ngày 01/01/2010;
- Ngày áp dụng thực hiện tại Việt Nam: từ ngày 01/01/2011;
- Ngày áp dụng thực hiện tại Áo: từ ngày 01/01/2011./.
(Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung công văn khi áp dụng, xem [tại đây])
BBT-TTCS
| 29/04/2010 3:43 SA | Đã ban hành | Approved | | Quy định mức thu, nộp phí thẩm định nội dung tài liệu không kinh doanh để cấp giấy phép xuất bản, lệ phí cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh, lệ phí đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh | Quy định mức thu, nộp phí thẩm định nội dung tài liệu không kinh doanh để cấp giấy phép xuất bản, lệ phí cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh, lệ phí đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh | | Ngày 26/05/2020 Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 43/2020/TT-BTC về việc Quy định mức thu, nộp phí thẩm định nội dung tài liệu không kinh doanh để cấp giấy phép xuất bản, lệ phí cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh, lệ phí đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh như sau: - Kể từ ngày 26 tháng 5 năm 2020 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020, nộp phí, lệ phí bằng 50% mức thu quy định tại Điều 4 Thông tư số 214/2016/TT-BTC ngày 10 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định nội dung tài liệu không kinh doanh để cấp giấy phép xuất bản, lệ phí cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh và lệ phí đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh (sau đây gọi là Thông tư số 214/2016/TT-BTC). Trong thời gian hiệu lực của Thông tư này, không áp dụng mức thu phí thẩm định nội dung tài liệu không kinh doanh để cấp giấy phép xuất bản, lệ phí cấp phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh và lệ phí đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh quy định tại Điều 4 Thông tư số 214/2016/TT-BTC . - Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trở đi, thực hiện nộp phí thẩm định nội dung tài liệu không kinh doanh để cấp giấy phép xuất bản, lệ phí cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh và lệ phí đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh theo mức thu quy định tại Điều 4 Thông tư số 214/2016/TT-BTC . Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 5 năm 2020 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020. Các nội dung về phạm vi điều chỉnh; đối tượng áp dụng; tổ chức thu phí, lệ phí; người nộp phí, lệ phí; kê khai thu, nộp phí, lệ phí; quản lý, sử dụng phí; chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí và các nội dung khác liên quan không quy định tại Thông tư này thực hiện theo quy định Thông tư số 214/2016/TT-BTC . Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung Thông tư tại mục văn bản pháp luật khi áp dụng, THONG TU 43-TT-BTC.pdf PTTHT | 22/06/2020 9:00 SA | Đã ban hành | Approved | | Thuế thu nhập cá nhân trường hợp thưởng bằng cổ phiếu | Thuế thu nhập cá nhân trường hợp thưởng bằng cổ phiếu | Bộ Tài chính đã ban hành Công văn số 14169/BTC-TCT ngày 07/10/2009 hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với thưởng bằng cổ phiếu... |
Bộ Tài chính đã ban hành Công văn số 14169/BTC-TCT ngày 07/10/2009 hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với thưởng bằng cổ phiếu:

|
- Trường hợp thưởng bằng cổ phiếu của Công ty: Giá trị thưởng được xác định theo mức thưởng ghi trên sổ sách kế toán của đơn vị trả thưởng.
Về thời điểm xác định thu nhập: Cá nhân chưa phải nộp thuế TNCN khi nhận cổ phiếu thưởng. Sau khi nhận cổ phiếu thưởng, nếu cá nhân có chuyển nhượng cổ phiếu cùng loại với cổ phiếu nhận thưởng thì cá nhân phải nộp thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công có được từ việc nhận cổ phiếu thưởng.
Ngoài ra, khi chuyển nhượng cổ phiếu thưởng, cá nhân còn phải nộp thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán (theo mức 0,1% trên giá trị chuyển nhượng hoặc theo mức thuế suất 20% trên chênh lệch giữa giá thực tế chuyển nhượng với mệnh giá hoặc giá trị thưởng ghi trên sổ sách kế toán của đơn vị trả thưởng).
Cá nhân khi chuyển nhượng cổ phiếu thưởng tạm thời chưa phải khai thuế, nộp thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công. Cuối năm cá nhân phải tổng hợp chung vào thu nhập từ tiền lương, tiền công của cả năm và thực hiện quyết toán thuế.
- Trường hợp thưởng quyền mua cổ phiếu của Công ty: Khi nhận thưởng quyền mua cổ phiếu cũng như khi thực hiện quyền mua cổ phiếu, cá nhân chưa phải nộp thuế TNCN. Sau khi thực hiện quyền mua cổ phiếu, nếu cá nhân có chuyển nhượng cổ phiếu cùng loại với cổ phiếu có được từ việc thực hiện quyền mua cổ phiếu này thì cá nhân phải nộp thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công có được từ việc nhận thưởng quyền mua cổ phiếu. Việc xác định giá trị thưởng, thời điểm xác định thu nhập từ việc nhận thưởng quyền mua cổ phiếu và khai thuế được thực hiện tương tự như trường hợp thưởng bằng cổ phiếu của Công ty.
Trường hợp cá nhân sau khi nhận thưởng quyền mua cổ phiếu thực hiện ngay việc chuyển nhượng quyền mua cổ phiếu này cho người khác theo đúng quy định của pháp luật thì đồng thời với việc làm thủ tục chuyển tên người được hưởng quyền mua cổ phiếu, đơn vị trả thưởng tính ngay giá trị khoản thưởng này (theo số ghi trên sách kế toán của đơn vị) vào thu nhập chịu thuế trong kỳ của cá nhân chuyển nhượng quyền mua cổ phiếu.
Khi chuyển nhượng số cổ phiếu có được từ việc thực hiện quyền mua cổ phiếu, cá nhân phải nộp thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán (theo mức 0,1% trên giá trị chuyển nhượng hoặc theo mức 20% trên chênh lệch giữa giá thực tế chuyển nhượng với mệnh giá hoặc giá mua không ưu đãi).
- Đối với trường hợp thưởng cổ phiếu hoặc quyền mua cổ phiếu của Công ty mẹ ở nước ngoài: Thực hiện như hai trường hợp trên và các quy định của Luật chứng khoán./.
(Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung Công văn khi áp dụng, xem tại đây)
BBT - TTCS
| 30/10/2009 9:12 SA | Đã ban hành | Approved | | Thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính | Thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính | Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 99/2010/TT-BTC ngày 09 tháng 7 năm 2010 Quy định Thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính... |
Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 99/2010/TT-BTC ngày 09 tháng 7 năm 2010 Quy định Thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính:
- Thông tư quy định thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính.
- Đối tượng áp dụng.
+ Tổng công ty Bưu chính Việt Nam.
+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân có bưu phẩm, bưu kiện, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính.
+ Cơ quan Hải quan.
- Địa điểm làm thủ tục hải quan: Bưu phẩm, bưu kiện, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan Bưu điện quốc tế hoặc Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế./.
(Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung Thông tư khi áp dụng, truy cập mục Văn bản pháp luật)
BBT - TTCS
| 03/08/2010 2:06 SA | Đã ban hành | Approved | | Công văn số 2121/TCT-CS ngày 29/5/2023 của Tổng cục Thuế về việc lập hóa đơn thực hiện Nghị đinh số 15/2022/NĐ-CP. | Công văn số 2121/TCT-CS ngày 29/5/2023 của Tổng cục Thuế về việc lập hóa đơn thực hiện Nghị đinh số 15/2022/NĐ-CP. | | Ngày 29/5/2023, Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn số 2121/TCT-CS về việc lập hóa đơn thực hiện Nghị đinh số 15/2022/NĐ-CP. Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung công văn khi áp dụng, CONG VAN 2121.pdf PTTHT
| 31/05/2023 10:00 SA | Đã ban hành | Approved | | Điều chỉnh hóa đơn đã lập sai tỷ giá | Điều chỉnh hóa đơn đã lập sai tỷ giá | | Ngày 18/12/2015 Tổng cục Thuế có công văn số 55456/TCT-CS hướng dẫn điều chỉnh hóa đơn đã lập như sau: Trường hợp từ ngày 01/01/2015, doanh nghiệp đã lập hóa đơn sai tỷ giá theo hướng dẫn tại Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót. Để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, trường hợp doanh nghiệp có số lượng hóa đơn cần phải điều chỉnh quá lớn thì có thể lập một hóa đơn điều chỉnh cho nhiều hóa đơn đối với từng khách hàng, trên cơ sở hàng hóa, dịch vụ có cùng thuế suất thuế GTGT. Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung công văn khi áp dụng, CONG VAN 5456.pdf PTTHT | 28/12/2015 11:00 SA | Đã ban hành | Approved | | Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN năm 2013 | Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN năm 2013 | Ngày 24/01/2014 Tổng cục Thuế có công văn số 336/TCT-TNCN hướng dẫn quyết toán thuế TNCN năm 2013 như sau: |
Ngày 24/01/2014 Tổng cục Thuế có công văn số 336/TCT-TNCN hướng dẫn quyết toán thuế TNCN năm 2013 như sau:
- Các trường hợp khai quyết toán thuế TNCN bao gồm:
+ Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thuế thay cho cá nhân có ủy quyền. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập trong năm 2013 thì không phải khai quyết toán thuế TNCN.
+ Tổ chức trả thu nhập chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì phải quyết toán thuế đối với số thuế TNCN đã khấu trừ chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày có quyết định về việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể, hoặc phá sản và cấp chứng từ khấu trừ thuế cho người lao động để làm cơ sở cho người lao động thực hiện quyết toán thuế TNCN.
+ Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công; thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ hoạt động đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp, đại lý xổ số thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm c; điểm e, khoản 2, Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
+ Cá nhân cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, cuối năm nếu có yêu cầu áp dụng thuế suất 20% trên thu nhập tính thuế thì thực hiện khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế. Trường hợp cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đã nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần mà không có yêu cầu xác định lại số thuế TNCN theo thuế suất 20% thì không phải quyết toán thuế.
- Trường hợp ủy quyền quyết toán thuế:
+ Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm.
+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% hoặc 20% nếu cá nhân không có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai thì được ủy quyền quyết toán tại tổ chức trả thu nhập ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên. Nếu cá nhân có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai thì cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế.
+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thêm thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất có doanh thu bình quân tháng trong năm không quá 20 triệu đồng đã nộp thuế TNCN tại nơi có nhà, có quyền sử dụng đất cho thuê nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất thì được ủy quyền quyết toán tại tổ chức trả thu nhập ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên. Nếu cá nhân có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất thì cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế.
- Trường hợp không ủy quyền quyết toán thuế
+ Cá nhân đảm bảo điều kiện được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế theo quy định nhưng đã được tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì không ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập (trừ trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã thu hồi và hủy chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho cá nhân).
+ Cá nhân chỉ có thu nhập vãng lai đã khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% hoặc 20% (kể cả trường hợp có thu nhập vãng lai duy nhất tại một nơi) thì cá nhân không ủy quyền quyết toán.
+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế (bao gồm trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khấu trừ nhưng không khấu trừ) thì cá nhân không ủy quyền quyết toán thuế.
+ Cá nhân vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị; vừa có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã khấu trừ thuế; vừa có thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất có doanh thu bình quân tháng trong năm không quá 20 triệu đồng đã nộp thuế TNCN tại nơi cho thuê thì không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế.
- Trường hợp điều chỉnh sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế Cá nhân sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế, tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân, nếu phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập không điều chỉnh lại quyết toán thuế TNCN, chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế nội dung: “Công ty … đã quyết toán thuế TNCN thay cho Ông/Bà …. (theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự) … của Bảng kê 05A/BK-TNCN” để cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.
- Tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc:
+ Trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ người phụ thuộc sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng nhưng tại Mẫu số 16/ĐK-TNCN khai “thời điểm tính giảm trừ” đúng với thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng thì khi quyết toán thuế TNCN được tính lại theo thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng mà không phải đăng ký lại.
+ Trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ người phụ thuộc sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng và tại Mẫu số 16/ĐK-TNCN khai “thời điểm tính giảm trừ” sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng, nếu cá nhân thuộc diện phải quyết toán thuế thì khi quyết toán thuế để được tính lại theo thực tế phát sinh, cá nhân đăng ký lại tại Mẫu số 16/ĐK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính và gửi kèm theo hồ sơ quyết toán thuế.
+ Trường hợp người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng đối với người phụ thuộc khác hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính (như: anh, chị, em ruột; ông, bà nội ngoại; cô, dì…) thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31/12/2013, nếu đăng ký giảm trừ gia cảnh quá thời hạn nêu trên người nộp thuế không được giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc đó cho năm 2013.
- Xác định thu nhập tính thuế:
Thu nhập tính thuế bình quân tháng của năm 2013 được xác định bằng tổng thu nhập cả năm 2013 (12 tháng) trừ (-) tổng các khoản giảm trừ của cả năm sau đó chia cho 12 tháng, cụ thể như sau:
Thu nhập tính thuế bình quân tháng = (Tổng thu nhập chịu thuế - Tổng các khoản giảm trừ)/ 12 tháng.
(Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung công văn khi áp dụng, xem tại đây)
PTTHT
| 10/02/2014 6:52 SA | Đã ban hành | Approved | | Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN | Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN | | Ngày 12/03/2021, Tổng cục Thuế ban hành công văn số 636/TCT-DNNCN Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN. Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung công văn khi áp dụng, CONG VAN 636.pdf PTTHT | 17/03/2021 4:00 CH | Đã ban hành | Approved | | Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp | Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp | Công văn số 2553/TCT-CS ngày 18 tháng 7 năm 2012 của Tổng cục Thuế hướng dẫn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp... |
Công văn số 2553/TCT-CS ngày 18 tháng 7 năm 2012 của Tổng cục Thuế hướng dẫn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:

|
- Người nộp thuế có trách nhiệm khai chính xác các thông tin dành cho người nộp thuế trên tờ khai thuế. Trường hợp địa phương phát sinh các trường hợp về người nộp thuế đi vắng, làm ăn xa ảnh hưởng tới việc khai thuế thì Cục Thuế báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc vận động để người nộp thuế thực hiện khai thuế theo quy định tại Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế. Đối với hồ sơ khai thuế của hộ gia đình, cá nhân, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xác định các chỉ tiêu tại phần xác định của cơ quan chức năng trên tờ khai và chuyển cho cơ quan thuế làm căn cứ tính thuế theo quy định tại điểm 1.1 khoản 1 Điều 16 và điểm 1.1 khoản 1 Điều 17 Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính. Do đó, nếu diện tích đất hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng, chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng được cơ quan chức năng xác định là đất ở thì thuộc diện được áp dụng bậc thuế suất 0.03% theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính.
- Con của liệt sỹ không được hưởng trợ cấp hàng tháng thuộc trường hợp được giảm 50% thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Trường hợp gia đình có nhiều con liệt sỹ không được hưởng trợ cấp hàng tháng, các con đều có gia đình riêng, mỗi con đứng tên trong một sổ bộ thuế thì từng người con được giảm 50% thuế theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính.
- Trường hợp bố mẹ đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chết, không để lại di chúc, các con (những người thuộc diện thừa kế theo quy định của pháp luật) đã chia đất làm nhà ở thì diện tích đất chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là diện tích đất ghi trên Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm 1.2 khoản 1 Điều 5 Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính. Trong trường hợp này, nếu các con (những người thuộc diện thừa kế theo quy định của pháp luật) đã chia đất làm nhà ở nêu trên muốn kê khai nộp thuế riêng theo từng hộ gia đình riêng thì Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận diện tích thực tế từng hộ gia đình các con sử dụng để cơ quan thuế làm căn cứ tính thuế theo quy định.
- Trường hợp vợ chồng có chung quyền sử dụng đất ở đối với một thửa đất thì người nộp thuế là đại diện hợp pháp theo quy định tại điểm 3.4 khoản 3 Điều 3 Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính. Nếu vợ, chồng mỗi người có riêng một thửa đất ở trong cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì việc khai thuế đối với thửa đất thứ hai được thực hiện riêng cho từng người (vợ, chồng) theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số 53/2011/NĐ-CP ngày 01/7/2011 của Chính phủ và điểm 2.2. khoản 2 Điều 16 Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính./.
(Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung công văn khi áp dụng, xem [tại đây])
BBT-TTCS
| 10/08/2012 7:00 SA | Đã ban hành | Approved | | Hướng dẫn thêm về thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng, nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản | Hướng dẫn thêm về thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng, nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản | Tổng cục Thuế có Công văn số 3598/TCT-TNCN ngày 04/9/2009 hướng dẫn thêm về thuế thu nhập cá nhân đối với chuyển nhượng bất động sản, nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản... |
Các cá nhân có thu nhập từ thừa kế, quà tặng là bất động sản chỉ được miễn thuế thu nhập cá nhân nếu đã nộp hồ sơ cho cơ quan thuế trong thời gian từ 01/01/2009 đến hết 30/6/2009.
Tổng cục Thuế có Công văn số 3598/TCT-TNCN ngày 04/9/2009 hướng dẫn thêm về thuế thu nhập cá nhân đối với chuyển nhượng bất động sản, nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản:
Theo đó, bất động sản chuyển nhượng trước năm 2009 nhưng chưa nộp thuế thì chỉ những trường hợp mà cơ quan thuế chưa phát hành thông báo nộp thuế tính đến hết 31/12/2008 mới được chọn phương thức nộp thuế theo cách có lợi nhất. Cụ thể, nếu thuế phải nộp tính theo Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất thấp hơn số thuế phải nộp theo Luật thuế thu nhập cá nhân thì được nộp thuế theo Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất và ngược lại. Đồng thời, người nộp thuế còn được thoái trả nếu thuế đã nộp cao hơn thuế phải nộp. Trường hợp nếu cơ quan thuế đã có thông báo nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất thì phải nộp thuế theo số thuế đã thông báo.
Cũng theo quy định này, các cá nhân cư trú có thu nhập từ thừa kế, quà tặng là bất động sản chỉ được miễn thuế thu nhập cá nhân nếu đã nộp hồ sơ cho cơ quan thuế trong thời gian từ 01/01/2009 đến hết 30/6/2009. Nếu người nhận thừa kế đã nộp hồ sơ hợp lệ cho cơ quan thuế trước ngày 01/01/2009 thì không thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân sẽ áp dụng chính sách thuế theo quy định của văn bản pháp luật thuế tại thời điểm nộp hồ sơ./.
Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung văn bản khi áp dụng, xem tại đây
___________
BBT - TTCS
| 19/11/2009 8:17 SA | Đã ban hành | Approved | | Công văn số 828/BTC-TCT ngày 30/01/2023 của Bộ Tài chính về việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng qua KBNN. | Công văn số 828/BTC-TCT ngày 30/01/2023 của Bộ Tài chính về việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng qua KBNN. | | Ngày 30/01/2023, Bộ Tài chính ban hành công văn số 828/BTC-TCT về việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng qua KBNN. Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung công văn khi áp dụng, CONG VAN 828.pdf PTTHT
| 13/02/2023 9:00 SA | Đã ban hành | Approved | | Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN | Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN | Ngày 11/7/2014 Tổng cục Thuế có công văn số 2639/TCT-TNCN hướng dẫn nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN như sau: |
Ngày 11/7/2014 Tổng cục Thuế có công văn số 2639/TCT-TNCN hướng dẫn nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN như sau:
- Cá nhân có chuyển nhượng chứng khoán tại hai công ty chứng khoán trở lên nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cư trú.
- Cá nhân vừa có thu nhập từ tiền lương tiền công, vừa thuộc diện được giảm thuế do mắc bệnh hiểm nghèo thì nơi nộp hồ sơ quyết toán và hồ sơ giảm thuế là cơ quan thuế nơi cư trú.
(Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung công văn khi áp dụng, xem tại đây)
PTTHT
| 15/08/2014 9:13 SA | Đã ban hành | Approved | | Công văn số 346/TCT-DNNCN ngày 09/2/2022 của Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn khai thuế thay, nộp thuế thay đối với khoản thưởng khuyến mại, chiết khấu thương mại cho hộ khoán. | Công văn số 346/TCT-DNNCN ngày 09/2/2022 của Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn khai thuế thay, nộp thuế thay đối với khoản thưởng khuyến mại, chiết khấu thương mại cho hộ khoán. | | Ngày 09/2/2022, Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 346/TCT-DNNCN về việc hướng dẫn khai thuế thay, nộp thuế thay đối với khoản thưởng khuyến mại, chiết khấu thương mại cho hộ khoán. Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung công văn khi áp dụng, CONG VAN 346.pdf PTTHT
| 22/02/2022 8:00 SA | Đã ban hành | Approved | | Quốc hội ban hành Luật đất đai năm 2013 | Quốc hội ban hành Luật đất đai năm 2013 | Ngày 29/11/2013 Chủ tịch Quốc hội đã ký ban hành Luật đất đai số 45/2013/QH13. |
Ngày 29/11/2013 Chủ tịch Quốc hội đã ký ban hành Luật đất đai số 45/2013/QH13.
- Phạm vi điều chỉnh: Luật này quy định về chế độ sở hữu đất đai, quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với đất đai thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Đối tượng áp dụng:
+ Cơ quan nhà nước thực hiện quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.
+ Người sử dụng đất.
+ Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất.
- Quy định về sở hữu đất đai: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.
- Luật quy định một số điều khoản chuyển tiếp như sau:
+ Người được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã trả tiền còn lại ít nhất là 05 năm thì tổ chức kinh tế có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 174 của Luật này; hộ gia đình, cá nhân có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 179 của Luật này.
+ Trường hợp nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm để đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp khu chế xuất mà đã cho thuê lại đất có kết cấu hạ tầng theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải nộp tiền cho Nhà nước theo quy định của Chính phủ; người thuê lại đất có quyền và nghĩa vụ như được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê sau khi chủ đầu tư đã nộp đủ tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước.
+ Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đã được giao đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, khi hết thời hạn sử dụng đất nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 126 của Luật này. Thời hạn sử dụng đất được tính từ ngày 15 tháng 10 năm 2013 đối với trường hợp hết hạn vào ngày 15 tháng 10 năm 2013 theo quy định của Luật đất đai năm 2003; tính từ ngày hết thời hạn giao đất đối với trường hợp hết hạn sau ngày 15 tháng 10 năm 2013.
+ Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì thời hạn sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận tính từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
+ Đối với đất được Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo dự án, đất có nguồn gốc trúng đấu giá quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 của các tổ chức kinh tế sử dụng mà không xác định thời hạn sử dụng đất thì thời hạn sử dụng đất được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
+ Đối với những dự án, hạng mục đã chi trả xong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì không áp dụng theo quy định của Luật này. Trường hợp những dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt, không áp dụng theo quy định của Luật này.
+ Đối với trường hợp được giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà người sử dụng đất chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính thì thời điểm tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của Chính phủ.
+ Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng diện tích đất nông nghiệp được giao vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải chuyển sang thuê đất theo quy định của Luật này.
+ Chính phủ quy định việc xử lý đối với một số trường hợp cụ thể đang sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai và các trường hợp đã bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
- Hiệu lực thi hành
+ Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
+ Luật đất đai số 13/2003/QH11 và Nghị quyết số 49/2013/QH13 ngày 21 tháng 6 năm 2013 của Quốc hội về kéo dài thời hạn sử dụng đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối của hộ gia đình, cá nhân hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
+ Bãi bỏ Điều 57 của Luật hàng không dân dụng Việt Nam số 66/2006/QH11; Điều 2 của Luật số 34/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung Điều 126 của Luật nhà ở và Điều 121 của Luật đất đai; Điều 4 của Luật số 38/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản; Điều 264 của Luật tố tụng hành chính số 64/2010/QH12; các quy định về trưng dụng đất trong Luật trưng mua, trưng dụng tài sản số 15/2008/QH12.
(Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung quyết định truy cập mục văn bản pháp luật)
PTTHT
| 20/12/2013 9:01 SA | Đã ban hành | Approved | | Quyết định số 1510/QĐ-TCT ngày 21/9/2022 của Tổng cục Thuế sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1450/QĐ-TCT ngày 07/10/2021 của Tổng cục Thuế ban hành Quy định về thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và phương thức truyền nhận với cơ quan thuế. | Quyết định số 1510/QĐ-TCT ngày 21/9/2022 của Tổng cục Thuế sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1450/QĐ-TCT ngày 07/10/2021 của Tổng cục Thuế ban hành Quy định về thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và phương thức truyền nhận với cơ quan thuế. | | Ngày 21/9/2022, Tổng Cục Thuế đã ra Quyết định 1510/QĐ-TCT sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1450/QĐ-TCT ngày 07/10/2021 của Tổng cục Thuế ban hành Quy định về thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và phương thức truyền nhận với cơ quan thuế. Theo đó, Tổng cục Thuế sửa đổi, bổ sung mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử như sau: mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử là một chuỗi 34 ký tự do hệ thống của cơ quan thuế hoặc hệ thống của đơn vị do cơ quan thuế ủy quyền tạo ra duy nhất cho từng hóa đơn điện tử. Đáng chú ý, mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền là dài ký tự bao gồm 23 ký tự. Bên cạnh đó, mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có thể thiết lập cho nhiều máy tính tiền tại một hoặc nhiều địa điểm kinh doanh, đơn vị phụ thuộc đảm bảo tính duy nhất của từng hóa đơn. Ngoài ra, chữ ký số cần đính kèm chứng thư số (thẻ Signature/KeyInfo/X509Data/X509SubjectName và thẻ Signature/KeyInfo/X509Data/X509SubjectCertificate). Quyết định có hiệu lực từ ngày ký.
Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung Quyết định khi áp dụng, QUYET DINH 1510.pdf PTTHT
| 29/09/2022 10:00 SA | Đã ban hành | Approved | | Hoàn trả lệ phí trước bạ nộp thừa vào NSNN | Hoàn trả lệ phí trước bạ nộp thừa vào NSNN | Công văn số 1416/TCT-CS ngày 26 tháng 4 năm 2011 của Tổng cục Thuế hướng dẫn hoàn trả lệ phí trước bạ nộp thừa vào Ngân sách Nhà nước... |
Công văn số 1416/TCT-CS ngày 26 tháng 4 năm 2011 của Tổng cục Thuế hướng dẫn hoàn trả lệ phí trước bạ nộp thừa vào Ngân sách Nhà nước:
Trường hợp xe ô tô của các tổ chức, cá nhân được cơ quan Thuế xác định lại thuộc đối tượng được áp dụng thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 2% như hướng dẫn tại công văn 5055/TCT-CS ngày 13/12/2010, nếu trước đây cơ quan thuế đã phối hợp với cơ quan Hải quan và cơ quan có chức năng kiểm định tại địa phương xác định và đã nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 10% như hướng dẫn tại công văn số 3916/TCT-CS ngày 4/10/2010 của Tổng cục Thuế thì được hoàn lại số tiền đã nộp thừa theo quy định./.
(Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung công văn khi áp dụng, xem [tại đây])
BBT-TTCS
| 17/05/2011 1:30 SA | Đã ban hành | Approved | | Công điện số 04/CĐ-TCT ngày 28/6/2023 của Tổng cục Thuế về thực hiện áp dụng mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ móoc hoặc sơ mi rơ móoc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô được sản xuất ,lắp ráp trong nước theo quy định tại Nghị định | Công điện số 04/CĐ-TCT ngày 28/6/2023 của Tổng cục Thuế về thực hiện áp dụng mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ móoc hoặc sơ mi rơ móoc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô được sản xuất ,lắp ráp trong nước theo quy định tại Nghị định | | Ngày 28/6/2023, Tổng cục Thuế ban hành Công điện số 04/CĐ-TCT về thực hiện áp dụng mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ móoc hoặc sơ mi rơ móoc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô được sản xuất ,lắp ráp trong nước theo quy định tại Nghị định số 41/2023/NĐ-CP ngày 28/6/2023 của Chính phủ. CONG DIEN 04.pdf
| 29/06/2023 8:00 SA | Đã ban hành | Approved | | Chính sách thuế nhà thầu đối với phí bảo lãnh tiền vay | Chính sách thuế nhà thầu đối với phí bảo lãnh tiền vay | | Ngày 7/6/2016 Tổng cục Thuế có công văn số 2510/TCT-CS hướng dẫn Chính sách thuế nhà thầu đối với phí bảo lãnh tiền vay như sau: - Về thuế TNDN đối với phí bảo lãnh tiền vay: Trường hợp Bên Việt Nam ký hợp đồng vay vốn với Nhà thầu nước ngoài mà theo quy định tại Hợp đồng vay có bao gồm khoản phí bảo lãnh tiền vay phải trả cho Nhà thầu nước ngoài, thì khoản phí bảo lãnh này là thu nhập chịu thuế TNDN đối với Lãi tiền vay theo quy định. Trường hợp Bên Việt Nam ký Hợp đồng bảo lãnh với Nhà thầu nước ngoài để vay vốn ngân hàng (khoản phí bảo lãnh này thuộc Hợp đồng bảo lãnh tiền vay, không nằm trong Hợp đồng vay với bên cho vay) thì phí bảo lãnh là thu nhập từ cung cấp dịch vụ theo quy định. - Về thuế GTGT đối với phí bảo lãnh tiền vay:
Trường hợp Bên Việt Nam ký hợp đồng vay vốn với Nhà thầu nước ngoài có phát sinh một khoản phí bảo lãnh tiền vay phải trả cho Nhà thầu nước ngoài, nếu phí bảo lãnh tiền vay thuộc bảo lãnh ngân hàng là một hình thức cấp tín dụng theo quy định thì phí bảo lãnh tiền vay thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
– Trường hợp Bên Việt Nam ký họp đồng vay vốn với Nhà thầu nước ngoài có phát sinh một khoản phí bảo lãnh tiền vay phải trả cho Nhà thầu nước ngoài, nếu phí bảo lãnh tiền vay không thuộc bảo lãnh ngân hàng theo quy định (bên bảo lãnh không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) thì phí bảo lãnh tiền vay thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung công văn khi áp dụng, CONG VAN 2510.pdf PTTHT | 23/06/2016 3:00 CH | Đã ban hành | Approved | | Hướng dẫn một số vướng mắc về khai thuế và khai bổ sung hồ sơ khai thuế | Hướng dẫn một số vướng mắc về khai thuế và khai bổ sung hồ sơ khai thuế | | Ngày 23/11/2015 Tổng cục Thuế có công văn số 4943/TCT-CS hướng dẫn hướng dẫn một số vướng mắc về khai thuế và khai bổ sung hồ sơ khai thuế như sau: 1. Xác định hồ sơ khai thuế - Hồ sơ khai thuế (HSKT) nộp cho cơ quan thuế trong thời hạn quy định có đánh dấu "Lần đầu" (chỉ tiêu 02) gọi là HSKT chính thức. Trường hợp người nộp thuế nộp nhiều HSKT trong thời hạn quy định có đánh dấu "Lần đầu" thì HSKT nộp cuối cùng trước khi hết hạn gọi là HSKT chính thức. Trường hợp trong thời hạn quy định người nộp thuế chưa nộp HSKT, sau đó người nộp thuế mới nộp HSKT thì HSKT nộp lần đầu tiên sau khi hết thời hạn nộp HSKT có đánh dấu "Lần đầu" gọi là HSKT chính thức nộp chậm. - HSKT nộp cho cơ quan thuế sau thời hạn quy định và có đánh dấu "Bổ sung lần thứ ... " (chỉ tiêu 03) để điều chỉnh, bổ sung cho HSKT chính thức hoặc HSKT chính thức nộp chậm thì gọi là HSKT bổ sung. Trường hợp người nộp thuế nộp HSKT bằng phương thức điện tử thì thời điểm xác định người nộp thuế đã nộp HSKT căn cứ trên Thông báo xác nhận nộp hồ sơ thuế điện tử của cơ quan thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch T-VAN (đối với người nộp thuế sử dụng dịch vụ T-VAN). Cơ quan thuế tiếp nhận HSKT theo nguyên tắc: chỉ nhận HSKT bổ sung khi đã nhận HSKT chính thức, HSKT bổ sung lần sau phải có số lần bổ sung lớn hơn HSKT bổ sung đã nhận trước đó. 2. Kê khai hóa đơn bỏ sót: Trường hợp người nộp thuế phát hiện hóa đơn, chứng từ của các kỳ trước bị bỏ sót chưa kê khai thì thực hiện kê khai, khấu trừ bổ sung như sau: - Đối với người bán: hóa đơn đầu ra xuất bán phát sinh kỳ nào thì thực hiện khai bổ sung, điều chỉnh kỳ tính thuế phát sinh hóa đơn đó theo quy định. - Đối với người mua: thời điểm phát hiện hóa đơn bỏ sót kỳ nào thì kê khai, khấu trừ bổ sung tại kỳ tính thuế phát hiện hóa đơn bỏ sót nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế. 3. Kê khai hóa đơn điều chỉnh: Trường hợp người bán đã xuất hóa đơn, người mua đã nhận hàng, bên bán và bên mua đã thực hiện kê khai thuế GTGT theo quy định. Sau đó, bên bán và bên mua phát hiện hàng hóa đã giao không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại một phần hay toàn bộ hàng hóa, điều chỉnh giá trị hàng hoá bán ra thì phải lập hóa đơn trả lại hàng hoá hoặc lập hóa đơn điều chỉnh theo quy định. Căn cứ hóa đơn trả lại hàng hoặc hóa đơn điều chỉnh, bên bán thực hiện kê khai điều chỉnh doanh số bán và thuế GTGT đầu ra, bên mua điều chỉnh doanh số mua và thuế GTGT đầu vào tại kỳ tính thuế phát sinh hóa đơn trả lại hàng hoặc phát sinh hóa đơn điều chỉnh. 4. Khai thuế GTGT đối với dự án đầu tư: - Trường hợp người nộp thuế thành lập mới từ dự án đầu tư (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì lập hồ sơ khai thuế GTGT của dự án đầu tư là tờ khai thuế giá trị gia tăng mẫu số 02/GTGT. - Trường hợp người nộp thuế đang hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (kê khai tờ khai 01/GTGT) có dự án đầu tư (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) thì lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư (kê khai tờ khai 02/GTGT) và phải bù trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư với thuế giá trị gia tăng của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh. - Trường hợp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định của cấp có thẩm quyền (đối với trường hợp không phải cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) có quy định rõ tiến độ thực hiện dự án đầu tư và việc đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh theo tiến độ thực hiện dự án đầu tư, thì người nộp thuế được xét hoàn thuế đối với dự án đầu tư phù hợp với tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo hướng dẫn tại Khoản 12 (a) Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC. Trường hợp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định của cấp có thẩm quyền (đối với trường hợp không phải cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) không quy định rõ tiến độ thực hiện dự án đầu tư và việc đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh theo tiến độ thực hiện dự án đầu tư, thì kể từ thời điểm có doanh thu từ dự án đầu tư, người nộp thuế không được kê khai riêng số thuế GTGT đầu vào phát sinh từ dự án đầu tư mà phải tổng hợp kê khai cùng với thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh và đề nghị hoàn thuế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. Trường hợp người nộp thuế đang trong quá trình đầu tư có phát sinh doanh thu từ hoạt động đầu tư (bán phế liệu, bán sản phẩm chạy thử,…) thì người nộp thuế kê khai doanh thu phát sinh từ hoạt động đầu tư vào tờ khai 01/GTGT và phải bù trừ số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phát sinh trên tờ khai 01/GTGT. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp trên tờ khai 01/GTGT. 5. Trường hợp người nộp thuế chỉ sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT thì không phải kê khai, nộp thuế GTGT. Trường hợp nếu phát sinh bán hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT (ví dụ: thanh lý tài sản,..) thì người nộp thuế sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế và nộp thuế theo quy định. 6. Các tình huống khác: Trường hợp người nộp thuế đã dừng khấu trừ và lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi cơ quan thuế nhưng chưa được cơ quan thuế giải quyết hoàn, người nộp thuế có văn bản giải trình ghi rõ số thuế đề nghị hoàn, số thuế không đề nghị hoàn do tự loại một số hóa đơn không đủ điều kiện hoàn của một hay nhiều kỳ tính thuế thuộc kỳ hoàn thuế. Cơ quan thuế xét hoàn theo hồ sơ đề nghị hoàn và văn bản giải trình của người nộp thuế, không yêu cầu người nộp thuế phải khai bổ sung các tháng thuộc kỳ hoàn thuế để điều chỉnh giảm số khấu trừ. Trường hợp trong quá trình thanh tra, kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ thuế tại trụ sở người nộp thuế; đoàn thanh tra, kiểm tra phát hiện tăng số thuế GTGT phải nộp hoặc giảm số thuế GTGT được khấu trừ thì xác định lại nghĩa vụ thuế GTGT của người nộp thuế kể từ kỳ tính thuế phát hiện tăng số thuế GTGT phải nộp hoặc giảm số thuế GTGT được khấu trừ đến hết thời kỳ thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm theo quy định. Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung công văn khi áp dụng, CONG VAN 4943.doc PTTHT | 15/12/2015 5:00 CH | Đã ban hành | Approved | | Điều kiện thanh toán qua ngân hàng | Điều kiện thanh toán qua ngân hàng | Ngày 13/03/2014 Tổng cục Thuế có công văn số 803/TCT-CS hướng dẫn điều kiện thanh toán qua ngân hàng như sau: |
Ngày 13/03/2014 Tổng cục Thuế có công văn số 803/TCT-CS hướng dẫn điều kiện thanh toán qua ngân hàng như sau:
Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu cho người mua phía nước ngoài là cá nhân kinh doanh và việc thanh toán thông qua tài khoản vãng lai của cá nhân kinh doanh nước ngoài mở tại tổ chức tín dụng ở Việt Nam thì không đáp ứng điều kiện thanh toán qua ngân hàng để khẩu trừ, hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu.
(Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung công văn khi áp dụng, xem tại đây)
PTTHT
| 24/03/2014 8:01 SA | Đã ban hành | Approved | | Thuế suất thuế GTGT dịch vụ hoa tiêu hàng hải | Thuế suất thuế GTGT dịch vụ hoa tiêu hàng hải | | Ngày 3/5/2017 Tổng cục Thuế ban hành công văn số 1750/TCT-CS hướng dẫn thuế suất thuế GTGT dịch vụ hoa tiêu hàng hải như sau: - Đối với dịch vụ hoa tiêu cung cấp cho tổ chức nước ngoài hoặc thông qua đại lý tàu biển: Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam cung cấp dịch vụ hoa tiêu trực tiếp cho tổ chức ở nước ngoài hoặc thông qua đại lý có đủ chứng từ chứng minh đáp ứng các điều kiện tại điểm d2 khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%. - Đối với dịch vụ hoa tiêu để nạo vét luồng Lạch Huyện: Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam cung cấp dịch vụ hoa tiêu cho các nhà thầu (hoặc doanh nghiệp) ở Việt Nam để nạo vét luồng Lạch Huyện không phải là dịch vụ thực hiện tại cảng là không đáp ứng điều kiện tại điểm d2 khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì không áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%. Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung công văn khi áp dụng, CONG VAN 1750.pdf PTTHT | 30/05/2017 8:00 SA | Đã ban hành | Approved | | Xác định ưu đãi thuế TNDN | Xác định ưu đãi thuế TNDN | Ngày 27/8/2014 Bộ Tài chính có công văn số 12024/BTC-TCT hướng dẫn xác định ưu đãi thuế TNDN như sau: |
Ngày 27/8/2014 Bộ Tài chính có công văn số 12024/BTC-TCT hướng dẫn xác định ưu đãi thuế TNDN như sau:
- Trường hợp doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư (địa bàn thành lập doanh nghiệp) nhưng có phát sinh hoạt động kinh doanh và thu nhập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khác nhau (địa bàn thành lập doanh nghiệp và ngoài địa bàn thành lập doanh nghiệp) thì phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động kinh doanh trên từng địa bàn được hưởng ưu đãi TNDN (bao gồm mức thuế suất ưu đãi và thời gian miễn, giảm thuế) và địa bàn không được hưởng ưu đãi thuế. Việc xác định ưu đãi thuế TNDN (nếu có) đối với thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoài địa bàn thành lập doanh nghiệp được xác định theo từng địa bàn căn cứ theo thời gian và mức ưu đãi thuế TNDN của doanh nghiệp tại địa bàn thành lập doanh nghiệp mà doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN.
- Trường hợp trong kỳ tính thuế doanh nghiệp không hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế và thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế thì phần thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế xác định bằng (=) tổng thu nhập tính thuế (không bao gồm thu nhập khác) nhân (x) với tỷ lệ phần trăm (%) doanh thu hoặc chi phí được trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế so với tổng doanh thu hoặc tổng chi phí được trừ của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.
- Trường hợp doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư (địa bàn thành lập doanh nghiệp) nhưng có phát sinh hoạt động kinh doanh và thu nhập ở nhiều địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khác nhau mà đã kê khai, nộp thuế TNDN chưa phù hợp với hướng dẫn nêu trên thì được kê khai điều chỉnh, bổ sung theo quy định tại Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành về quản lý thuế. Nếu việc kê khai điều chỉnh, bổ sung theo hướng dẫn nêu trên dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp thì doanh nghiệp phải nộp đủ số tiền thuế thiếu vào NSNN và không phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế (nếu có).
- Trường hợp doanh nghiệp đã được cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra có nội dung liên quan đến vấn đề ưu đãi thuế TNDN nêu trên nhưng xử lý chưa phù hợp với hướng dẫn nêu trên thì sẽ điều chỉnh lại theo hướng dẫn nêu trên. Nếu sau khi điều chỉnh lại, doanh nghiệp có số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế phải nộp thì được bù trừ với số tiền thuế phải nộp của kỳ thuế tiếp theo. Nếu sau khi điều chỉnh lại dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp thì doanh nghiệp phải nộp đủ số tiền thuế thiếu vào NSNN và không phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế (nếu có).
(Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung công văn khi áp dụng, xem tại đây)
PTTHT
| 12/09/2014 9:49 SA | Đã ban hành | Approved |
|