| Công văn số 12299/BTC-TCT ngày 23/11/2022 của Bộ Tài chính về việc hoàn thuế GTGT. | Công văn số 12299/BTC-TCT ngày 23/11/2022 của Bộ Tài chính về việc hoàn thuế GTGT. | | Ngày 23/11/2022, Bộ Tài chính ban hành công văn số 12299/BTC-TCT về việc hoàn thuế GTGT.
Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung công văn khi áp dụng, CONG VAN 12299.pdf PTTHT
| 28/11/2022 2:00 CH | Đã ban hành | Approved | | Công văn số 84/CTLAN-TTHT ngày 06/01/2023 của Cục Thuế tỉnh Long An về việc doanh nghiệp cần thực hiện và báo cáo đầu năm 2023. | Công văn số 84/CTLAN-TTHT ngày 06/01/2023 của Cục Thuế tỉnh Long An về việc doanh nghiệp cần thực hiện và báo cáo đầu năm 2023. | | Ngày 06/01/2023, Cục Thuế tỉnh Long An ban hành công văn số 84/CTLAN-TTHT về việc doanh nghiệp cần thực hiện và báo cáo đầu năm 2023. Theo đó, Cục Thuế tỉnh Long An hướng dẫn thực hiện việc lập báo cáo thuế và một số lưu ý mà Doanh nghiệp phải thực hiện vào đầu năm 2023 như sau: I. Các báo cáo phải nộp cho kỳ tính thuế năm 2022: 1. Quyết toán thuế TNDN;
2. Báo cáo tài chính;
3. Khai quyết toán thuế TNCN;
4. Khai quyết toán thuế Tài nguyên. II. Các công việc thực hiện trong năm 2023: 1. Khai lệ phí môn bài năm 2023; 2. Khai thuế GTGT; 3. Khai thuế TNCN tiền lương, tiền công; 4. Khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2023; 5. Đăng ký phương pháp trích khấu hao TSCĐ; 6. Đại lý thuế; 7. Sử dụng hóa đơn chứng từ; 8. Thông tin chính sách thuế hết hiệu lực năm 2023;
9. Thông tin chính sách thuế mới có hiệu lực từ năm 2023. Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung công văn khi áp dụng, CONG VAN 84.pdf PTTHT
| 09/01/2023 3:00 CH | Đã ban hành | Approved | | Xử phạt về hóa đơn | Xử phạt về hóa đơn | | Ngày 31/10/2016 Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 176/2016/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17 tháng 1 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn, một số điểm cần lưu ý như sau:
- Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 6 và bổ sung khoản 2a vào Điều 7 như sau:
“2a. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi đặt in hóa đơn khi cơ quan thuế đã có văn bản thông báo tổ chức, doanh nghiệp không đủ điều kiện đặt in hóa đơn, trừ trường hợp cơ quan thuế không có ý kiến bằng văn bản khi nhận được đề nghị sử dụng hóa đơn đặt in của tổ chức, doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.”
“6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại các khoản 2a, khoản 4 và khoản 5 Điều này phải hủy các hóa đơn đặt in không đúng quy định.”
- Bổ sung điểm c vào khoản 1 Điều 10 như sau:
“1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
c) Nộp thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp và hành vi nộp bảng kê hóa đơn chưa sử dụng đến cơ quan thuế nơi chuyển đến khi doanh nghiệp thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp từ sau 20 ngày kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tại địa chỉ mới.”
- Bổ sung điểm g vào Khoản 3 Điều 11 Hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ như sau:
g) Làm mất, cháy, hỏng hoá đơn đã phát hành nhưng chưa lập hoặc hoá đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) nhưng khách hàng chưa nhận được hoá đơn khi hoá đơn chưa đến thời gian lưu trữ hoặc hóa đơn đã lập theo bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ; trừ trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn do thiên tai, hỏa hoạn hoặc do sự kiện bất ngờ, sự kiện bất khả kháng khác thì không bị xử phạt tiền.
Trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng), người bán và người mua lập biên bản ghi nhận sự việc, người bán đã kê khai, nộp thuế, có hợp đồng, chứng từ chứng minh việc mua bán hàng hóa, dịch vụ và có một tình tiết giảm nhẹ thì xử phạt ở mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có từ hai tình tiết giảm nhẹ thì xử phạt cảnh cáo.
Trường hợp mất, cháy, hỏng hoá đơn, trừ liên giao cho khách hàng, trong thời gian lưu trữ thì xử phạt theo pháp luật về kế toán.
Trường hợp người bán tìm lại được hoá đơn đã mất (liên giao cho khách hàng) khi cơ quan thuế chưa ban hành quyết định xử phạt thì người bán không bị phạt tiền.
Trường hợp người bán làm mất, cháy, hỏng các liên hoá đơn đã lập sai và đã xoá bỏ (người bán đã lập hoá đơn khác thay thế cho các hoá đơn đã lập sai và đã xoá bỏ) thì người bán bị phạt cảnh cáo.
Trường hợp trong cùng một thời điểm, tổ chức, cá nhân thông báo mất nhiều số hoá đơn cho cơ quan thuế nhưng cơ quan thuế đủ căn cứ xác định tổ chức, cá nhân gộp nhiều lần mất hoá đơn để báo cáo cơ quan thuế thì xử phạt theo từng lần mất hoá đơn.
Trường hợp mất, cháy, hỏng hoá đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) có liên quan đến bên thứ ba, bên thứ ba do người bán thuê thì xử phạt người bán theo quy định tại điểm này.”
- Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 12 Hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn của người mua như sau:
1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi làm mất, cháy, hỏng hoá đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) để hạch toán kế toán, kê khai thuế và thanh toán vốn ngân sách; trừ trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn do thiên tai, hỏa hoạn hoặc do sự kiện bất ngờ, sự kiện bất khả kháng khác thì không bị xử phạt tiền.
Trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng), người bán và người mua lập biên bản ghi nhận sự việc, người bán đã kê khai, nộp thuế, có hợp đồng, chứng từ chứng minh việc mua bán hàng hóa, dịch vụ và có một tình tiết giảm nhẹ thì xử phạt ở mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có từ hai tình tiết giảm nhẹ thì xử phạt cảnh cáo.
Trường hợp người mua tìm lại được hoá đơn đã mất và báo cáo lại với cơ quan thuế trước khi cơ quan thuế ban hành quyết định xử phạt thì người mua không bị phạt tiền.
Trường hợp trong cùng một thời điểm, tổ chức, cá nhân thông báo mất nhiều số hoá đơn cho cơ quan thuế nhưng cơ quan thuế đủ căn cứ xác định tổ chức, cá nhân gộp nhiều lần mất hoá đơn để báo cáo cơ quan thuế thì xử phạt theo từng lần mất hoá đơn.
Trường hợp mất, cháy, hỏng hoá đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) có liên quan đến bên thứ ba, bên thứ ba do người mua thuê thì xử phạt người mua theo quy định tại khoản này.
Trường hợp mất, cháy, hỏng hoá đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) trong thời gian lưu trữ thì xử phạt theo pháp luật về kế toán.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2016.
Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung Thông tư tại mục Văn bản pháp luật,
PTTHT
| 15/12/2016 9:00 SA | Đã ban hành | Approved | | Công điện số 15/CĐ-TCT ngày 30/12/2022 của Tổng Cục thuế về việc thực hiện áp dụng mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn theo quy định tại Nghị quyết số 30/2022/UBTVQH15 ngày 30/12/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. | Công điện số 15/CĐ-TCT ngày 30/12/2022 của Tổng Cục thuế về việc thực hiện áp dụng mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn theo quy định tại Nghị quyết số 30/2022/UBTVQH15 ngày 30/12/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. | | Ngày 30/12/2022, Tổng Cục thuế ban hành Công điện số 15/CĐ-TCT về việc thực hiện áp dụng mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn theo quy định tại Nghị quyết số 30/2022/UBTVQH15 ngày 30/12/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Theo quy định tại Nghị quyết thì: - Mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn từ ngày 01/01/2023 (ngày Nghị quyết số 30/2022/UBTVQH15 bắt đầu có hiệu lực thi hành) đến hết ngày 31/12/2023 được quy định như sau:
TT | Hàng hóa | Đơn vị tính | Mức thuế
(đồng/đơn vị hàng hóa) | 1 | Xăng, trừ etanol | lít | 2.000 | 2 | Nhiên liệu bay | lít | 1.000 | 3 | Dầu diesel | lít | 1.000 | 4 | Dầu hỏa | lít | 600 | 5 | Dầu mazut | lít | 1.000 | 6 | Dầu nhờn | lít | 1.000 | 7 | Mỡ nhờn | kg | 1.000 |
- Mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 được thực hiện theo quy định tại Mục I khoản 1 Điều 1 của Nghị quyết số 579/2018/UBTVQH14 ngày 26 tháng 9 năm 2018 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Biểu thuế bảo vệ môi trường. - Không áp dụng mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn quy định tại Mục I khoản 1 Điều 1 của Nghị quyết số 579/2018/UBTVQH14 ngày 26 tháng 9 năm 2018 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023. Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung Công điện khi áp dụng, CONG DIEN 15.pdf PTTHT | 06/01/2023 5:00 CH | Đã ban hành | Approved | | Chế độ phụ cấp công vụ đối với cán bộ, công chức | Chế độ phụ cấp công vụ đối với cán bộ, công chức | Nghị định số 57/2011/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định về chế độ phụ cấp công vụ... |
Nghị định số 57/2011/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định về chế độ phụ cấp công vụ:

|
- Đối tượng áp dụng: Cán bộ, công chức, người hưởng lương hoặc phụ cấp quân hàm từ ngân sách nhà nước.
- Mức phụ cấp công vụ: Các đối tượng quy định được áp dụng phụ cấp công vụ bằng 10% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp quân hàm.
- Nguyên tắc áp dụng:
(1) Phụ cấp công vụ được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
(2) Thời gian không được tính hưởng phụ cấp công vụ, bao gồm:
- Thời gian đi công tác, làm việc học tập ở nước ngoài được hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
- Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên; - Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
- Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam.
(3) Khi thôi làm việc trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và lực lượng vũ trang thì thôi hưởng phụ cấp công vụ từ tháng tiếp theo.
(4) Đối tượng được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp trách nhiệm theo nghề hoặc phụ cấp đặc thù theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thì cũng được hưởng phụ cấp công vụ.
- Chế độ quy định tại Nghị định này được tính hưởng kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2011./.
(Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung Nghị định khi áp dụng, truy cập mục Văn bản pháp luật)
BBT-TTCS
| 12/07/2011 8:04 SA | Đã ban hành | Approved | | Công văn số 1291/TCT-KK ngày 25/01/2022 của Tổng cục Thuế về việc xử lý mã số thuế đã cấp cho địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp theo công văn 3200/TCT-KK. | Công văn số 1291/TCT-KK ngày 25/01/2022 của Tổng cục Thuế về việc xử lý mã số thuế đã cấp cho địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp theo công văn 3200/TCT-KK. | | Ngày 25/01/2022, Tổng cục Thuế ban hành công văn số 1291/TCT-KK về việc xử lý mã số thuế đã cấp cho địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp theo công văn 3200/TCT-KK.
Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung công văn khi áp dụng, CONG VAN 1269.pdf PTTHT
| 13/05/2022 2:00 CH | Đã ban hành | Approved | | Nghị quyết số 30/2022/UBTVQH15 ngày 30/12/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn. | Nghị quyết số 30/2022/UBTVQH15 ngày 30/12/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn. | | Ngày 30/12/2022, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 30/2022/UBTVQH15 về mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn. Theo đó, mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn từ ngày 01/01/2023 đến hết ngày 31/12/2023 như sau: Xăng (trừ etanol) tăng lên 2.000 đồng/lít; Dầu diesel tăng lên đến 1.000 đồng/lít; Dầu hỏa tăng lên 600 đồng/lít; Dầu mazut, Dầu nhờn tăng đến 1.000 đồng/lít; Mỡ nhờn tăng lên đến 1.000 đồng/kg. Trong khi đó, mức thuế bảo vệ môi trường đối với nhiên liệu bay vẫn giữ ở mức 1.000 đồng/lít. Bên cạnh đó, mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn từ ngày 01/01/2024 được thực hiện theo quy định tại Mục I Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 579/2018/UBTVQH14 ngày 26/9/2018 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Biểu thuế bảo vệ môi trường. Nghị quyết có hiệu lực từ ngày 01/01/2023. Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung Nghị quyết khi áp dụng, NGHI QUYET 30.pdf PTTHT
| 05/01/2023 9:00 SA | Đã ban hành | Approved | | Nghị quyết của Chính Phủ về điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 | Nghị quyết của Chính Phủ về điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 | Ngày 07/01/2013 Chính Phủ ban hành Nghị quyết số 01/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013... |

|
Ngày 07/01/2013 Chính Phủ ban hành Nghị quyết số 01/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013:
Chính phủ ban hành 09 giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 như sau:
1. Tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát.
2. Tập trung tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh.
3. Đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược gắn với tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng.
4. Bảo đảm an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và cải thiện đời sống nhân dân.
5. Phát triển giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân.
6. Tăng cường quản lý nhà nước về đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu.
7. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phòng chống tham nhũng lãng phí, bảo đảm trật tự an toàn xã hội và xây dựng đời sống văn hóa.
8. Đảm bảo quốc phòng an ninh và ổn định chính trị, xã hội; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại.
9. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, tạo đồng thuận xã hội.
(Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung Nghị quyết khi áp dụng, truy cập mục Văn bản pháp luật)
PTTHT
| 11/01/2013 9:50 SA | Đã ban hành | Approved | | Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chế độ kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa | Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chế độ kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa | | Ngày 26 tháng 8 năm 2016, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 133/2016/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp Nhỏ và vừa thay thế Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC
1. Đề cao tính khả thi áp dụng trong thực tế doanh nghiệp
Một chính sách muốn đi vào cuộc sống cần phải mang tính khả thi, phù hợp với thực tiễn. Vì vậy, tiếp tục sự đổi mới của Thông tư 200/2014/TT-BTC, Chế độ kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa lần này mang tính cởi mở, linh hoạt cao, đưa ra nhiều lựa chọn cho doanh nghiệp, như:
– Chế độ kế toán chủ yếu quy định đến TK cấp 1, chỉ một số ít TK chi tiết đến cấp 2, mỗi tài khoản chỉ phản ánh một nội dung chứ không có riêng TK ngắn hạn, dài hạn. Doanh nghiệp được tự chi tiết và theo dõi ngắn hạn, dài hạn hoặc mở các tài khoản chi tiết theo yêu cầu quản lý của mình;
– Dỡ bỏ toàn bộ sự bắt buộc đối với chứng từ và sổ kế toán. Chế độ kế toán DN nhỏ và vừa sẽ được tự xây dựng hệ thống chứng từ và sổ kế toán để đáp ứng yêu cầu quản trị, điều hành phù hợp với đặc thù hoạt động của mình miễn là đáp ứng được các yêu cầu của Luật kế toán;
– Chế độ kế toán chỉ quy định về nguyên tắc kế toán mà không quy định chi tiết các bút toán. Bằng cách vận dụng nguyên tắc kế toán, Chế độ kế toán DN nhỏ và vừa sẽ được tự quyết định các bút toán ghi sổ sao cho phù hợp nhất với quy trình luân chuyển chứng từ và thói quen của mình miễn là trình bày BCTC đúng quy định. Đối với các Doanh nghiệp nhỏ và vừa không thể tự vận dụng nguyên tắc kế toán để ghi sổ (lập bút toán định khoản) thì có thể tham khảo các sách hướng dẫn nghiệp vụ;
– DN nhỏ và vừa được tự lựa chọn đồng tiền ghi sổ kế toán khi đáp ứng được các tiêu chí Chế độ quy định;
– DN nhỏ và vừa được tự quyết định ghi hoặc không ghi doanh thu từ các giao dịch nội bộ mà không phụ thuộc chứng từ xuất ra là hóa đơn GTGT hay phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ;
– Được tự quy định cho đơn vị hạch toán phụ thuộc ghi nhận khoản vốn nhận từ doanh nghiệp là nợ phải trả hoặc vốn chủ sở hữu;
– Được lựa chọn biểu mẫu BCTC theo tính thanh khoản giảm dần hoặc phân biệt ngắn hạn, dài hạn theo truyền thống…
2. Tách biệt kế toán và thuế, hướng đến phục vụ nhu cầu quản trị, điều hành doanh nghiệp
Lâu nay chúng ta hay quan niệm doanh thu, chi phí kế toán phải giống doanh thu, chi phí tính thuế hoặc việc xuất hóa đơn phải đi kèm với việc ghi nhận doanh thu. Tuy nhiên cần biết rằng mục đích của kế toán khác với mục đích của thuế do đó trong rất nhiều trường hợp thời điểm ghi nhận doanh thu, chi phí kế toán khác với thời điểm kê khai thuế, việc ghi nhận doanh thu không nhất thiết phải bằng số ghi trên hóa đơn hoặc không phụ thuộc vào việc có xuất hóa đơn hay không. Một số ví dụ về sự khác biệt giữa kế toán và thuế, như:
– Doanh nghiệp mua ô tô dưới 9 chỗ ngồi trị giá 2 tỉ đồng, chi phí khấu hao kế toán là 2 tỉ nhưng chi phí khấu hao tính thuế tối đa là 1,6 tỉ;
– Thu trước tiền bán bất động sản, doanh nghiệp phải xuất hóa đơn và tạm nộp thuế TNDN 1% trên số tiền nhận trước nhưng do chưa bàn giao nhà nên doanh nghiệp chưa được ghi nhận doanh thu;
– Mua vé máy bay, phòng vé phải xuất hóa đơn nhưng hành khách chưa bay thì Hãng hàng không chưa ghi nhận doanh thu;
– Bán hàng đại lý đúng giá hưởng hoa hồng thì doanh thu là hoa hồng nhưng hóa đơn xuất ra là toàn bộ số tiền thu được của sản phẩm, hàng hóa;
– Bán sản phẩm sản xuất thử doanh nghiệp phải xuất hóa đơn nhưng số tiền thu được không ghi doanh thu mà ghi giảm trừ chi phí sản xuất thử;
…
Lần đầu tiền Chế độ kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa có những tuyên ngôn mạnh mẽ về sự khác biệt giữa doanh thu, chi phí, lợi nhuận kế toán so với doanh thu tính thuế (GTGT, TNDN), chi phí được trừ và thu nhập chịu thuế.
3. Kế toán không phải là câu chuyện Nợ – Có, cần tách biệt kỹ thuật ghi chép trên sổ kế toán và kỹ thuật trình bày BCTC
Sản phẩm cuối cùng của kế toán là thông tin được công bố trên BCTC. Người ta chỉ công bố BCTC chứ không ai công bố sổ kế toán. Vì vậy, mấu chốt là các thông tin trên BCTC phải trung thực, minh bạch và được trình bày nhất quán chứ không phải việc ghi Nợ hay Có trên các bút toán. Bạn có thể áp dụng nhiều kỹ thuật kế toán khác nhau (bút toán có thể khác nhau) nhưng cuối cùng thông tin của các giao dịch và sự kiện tương tự được trình bày trên BCTC phải giống nhau.
Ngoài ra cần hiểu rằng một tài khoản có thể cần chi tiết để trình bày trên nhiều chỉ tiêu của BCTC hoặc ngược lại, một chỉ tiêu của BCTC được lập căn cứ từ nhiều tài khoản, ví dụ:
– Chỉ tiêu phải thu khác gồm các nội dung phải thu về cho vay, phải thu nội bộ, phải thu khác, được lập căn cứ từ các TK 1288, 136, 138
– TK 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn gồm các khoản: Tiền gửi có kỳ hạn gốc dưới 3 tháng, đầu tư trái phiếu và cho vay. Khoản tiền gửi dưới 3 tháng được trình bày là tương đương tiền; Khoản đầu tư trái phiếu trình bày là đầu tư tài chính; Khoản cho vay trình bày là phải thu;
4. Coi trọng bản chất hơn hình thức và tên gọi giao dịch
Chúng ta thường quen việc kế toán theo tên gọi của giao dịch, ví dụ như khuyến mại, quảng cáo biếu tặng, hợp đồng hợp tác kinh doanh… mà không chú trọng đến bản chất của giao dịch và cũng vì lẽ này mà người làm công tác kế toán nhiều khi cảm thấy rất khó phân biệt phương pháp kế toán của các giao dịch. Tuy nhiên, hãy hình dung khi bạn đi trên đường và được phát miến phí một sản phẩm, vậy bạn gọi đó là quảng cáo, khuyến mại hay biếu tặng? Cho dù bạn gọi giao dịch này là gì thì phương pháp kế toán cũng không thể khác nhau do bản chất là bạn được hưởng miễn phí một sản phẩm mà không kèm theo bất cứ điều kiện ràng buộc nào.
Chế độ kế toán DN nhỏ và vừa lần này sẽ hướng người làm công tác kế toán đến việc nhận biết giao dịch trước khi áp dụng phương pháp kế toán và cách làm này sẽ giúp chúng ta dễ tiếp cận Chế độ kế toán hơn. Phương pháp kế toán phụ thuộc vào bản chất giao dịch và cách thức giao dịch vận hành. Vì vậy, người làm kế toán giỏi không phải là người thuộc Nợ – Có tốt mà là người nắm được nguyên tắc kế toán, bản chất giao dịch và biết vận dụng nguyên tắc kế toán phù hợp với từng giao dịch.
Thông tư có hiệu lực từ ngày 1/1/2017.
Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung Thông tư tại mục Văn bản pháp luật,
PTTHT
| 28/09/2016 2:00 CH | Đã ban hành | Approved | | Đẩy mạnh tổ chức triển khai cấp tài khoản giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế đối với cá nhân | Đẩy mạnh tổ chức triển khai cấp tài khoản giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế đối với cá nhân | | Ngày 05/02/2021, Tổng cục Thuế ban hành công văn số 377/TCT-DNNCN về việc Đẩy mạnh tổ chức triển khai cấp tài khoản giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế đối với cá nhân. Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung công văn khi áp dụng, 377-TCT-DNNCN.pdf PTTHT | 25/02/2021 12:00 CH | Đã ban hành | Approved | | Ưu đãi thuế TNDN và lập hóa đơn GTGT | Ưu đãi thuế TNDN và lập hóa đơn GTGT | | Ngày 8/12/2016 Tổng cục Thuế có công văn số 5690/TCT-CS hướg dẫn Ưu đãi thuế TNDN và lập hóa đơn GTGT như sau:
- Ưu đãi thuế TNDN: trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn thì các khoản thu nhập tại địa bàn ưu đãi đầu tư được hưởng ưu đãi thuế TNDN trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c khoản 1, điều 10, Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015.
- Lập hóa đơn GTGT: Về tiêu thức chữ ký người mua trên hóa đơn theo quy định chỉ có hóa đơn tự in của tổ chức kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại được thành lập theo quy định của pháp luật thì không nhất thiết phải có chữ ký của người mua.
Trường hợp khi cung ứng dịch vụ khám chữa bệnh từ 200.000 đồng trở lên trên mỗi lần khách hàng không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế thì vẫn phải lập hóa đơn ghi rõ “ khách hàng không lấy hóa đơn” hoặc “khách hàng không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế”.
Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung công văn khi áp dụng, CONG VAN 5690.pdf
PTTHT
| 22/12/2016 10:00 SA | Đã ban hành | Approved | | Thông tư 87/2021/TT-BTC ngày 08/10/2021 của Bộ Tài chính quy định về giao dịch điện tử trong hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước. | Thông tư 87/2021/TT-BTC ngày 08/10/2021 của Bộ Tài chính quy định về giao dịch điện tử trong hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước. | | Theo đó, Cổng thông tin điện tử của Kho bạc Nhà nước (KBNN) là điểm truy cập duy nhất của KBNN trên môi trường mạng, liên kết, tích hợp các kênh thông tin, các dịch vụ và các ứng dụng mà KBNN cung cấp. Cổng thông tin điện tử và các trang thông tin điện tử của KBNN tiếp nhận chứng từ điện tử liên tục 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần, bao gồm ngày nghỉ, ngày lễ, ngày Tết, trừ trường hợp có quy định khác về thời hạn nhận chứng từ hoặc trong các trường hợp hệ thống của KBNN đang bảo trì, nâng cấp hoặc gặp sự cố kỹ thuật, không thể vận hành. Trường hợp bảo trì, nâng cấp hệ thống, KBNN thông báo cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân trước ít nhất 03 ngày trên Trang thông tin điện tử của KBNN hoặc bằng thư điện tử đến cơ quan, tổ chức, cá nhân. Việc thực hiện giao dịch điện tử giữa KBNN với các cơ quan tài chính, cơ quan Thuế và cơ quan Hải quan được thực hiện theo các quy định hiện hành của Bộ Tài chính về quy trình trao đổi thông tin giữa các cơ quan trong ngành tài chính. Thời hạn lưu trữ chứng từ điện tử trong hoạt động nghiệp vụ KBNN được thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành đối với từng loại chứng từ điện tử. Việc tiêu hủy chứng từ điện tử hết thời hạn lưu trữ được thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 165/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2018 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/12/2021.
Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung Thông tư tại mục văn bản pháp luật khi áp dụng, THONG TU 87.pdf PTTHT
| 02/11/2021 9:00 SA | Đã ban hành | Approved | | Kê khai thuế TNCN với hoạt động cho thuê nhà | Kê khai thuế TNCN với hoạt động cho thuê nhà | Công văn số 2755/TCT-TNCN ngày 10 tháng 8 năm 2011 của Tổng cục Thuế hướng dẫn kê khai thuế TNCN với hoạt động cho thuê nhà... |
Công văn số 2755/TCT-TNCN ngày 10 tháng 8 năm 2011 của Tổng cục Thuế hướng dẫn kê khai thuế TNCN với hoạt động cho thuê nhà:

|
(1) Trường hợp cá nhân chỉ có thu nhập kinh doanh từ cho thuê nhà: - Trường hợp cá nhân lựa chọn hình thức kê khai “Quyết toán hết vào đầu năm” thì cá nhân kê khai vào tờ khai 08/KK-TNCN 1 lần và cuối năm không phải quyết toán lại: Doanh thu phát sinh là tổng doanh thu bên thuê tài sản trả trước cho nhiều năm; giảm trừ gia cảnh gồm: Giảm trừ cho bản thân cá nhân kinh doanh và giảm trừ cho người phụ thuộc của năm kê khai nộp thuế.
- Trường hợp cá nhân lựa chọn hình thức kê khai “Quyết toán riêng cho từng năm”:
+ Cá nhân kê khai vào tờ khai 08/KK-TNCN: Doanh thu phát sinh là số tiền thuê nhà, thuê mặt bằng bên thuê trả trước; Giảm trừ gia cảnh gồm: Giảm trừ cho bản thân cá nhân kinh doanh và giảm trừ cho người phụ thuộc hiện tại. Cơ quan thuế nhận tờ khai căn cứ vào số tiền thuê nhà, thuê mặt bằng bên thuê trả trước và thời gian thuê nhà trả trước để phân bổ thu nhập để quyết toán riêng từng năm:
+ Cuối năm cá nhân thực hiện quyết toán thuế TNCN theo mẫu số 09/KK-TNCN, phụ lục theo mẫu số 09B/PL-TNCN, phụ lục theo mẫu số 09C/PL-TNCN theo thu nhập từ hoạt động cho thuê nhà được phân bổ cho từng năm.
(2) Trường hợp cá nhân vừa có hoạt động cho thuê nhà, vừa có hoạt động kinh doanh khác thì cá nhân kê khai riêng thu nhập từ hoạt động cho thuê nhà theo mẫu số 08/KK-TNCN dành riêng cho thuê nhà; thu nhập từ hoạt động kinh doanh khác theo mẫu số 08/KK-TNCN áp dụng đối với cá nhân kinh doanh. Cá nhân chỉ được kê khai giảm trừ gia cảnh tại một tờ khai nêu trên, nếu đã khai giảm trừ gia cảnh vào tờ khai thu nhập từ hoạt động cho thuê nhà thì không khai giảm trừ gia cảnh vào tờ khai thu nhập từ hoạt động kinh doanh khác và ngược lại./.
(Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung công văn khi áp dụng, xem [tại đây])
BBT-TTCS
| 29/08/2011 3:19 SA | Đã ban hành | Approved | | Qui định mới về xác định giá của giao dịch liên kết và lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết trong kê khai nộp thuế. | Qui định mới về xác định giá của giao dịch liên kết và lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết trong kê khai nộp thuế. | | Ngày 24/2/2017 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 20/2017/NĐ-CP quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết; Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 41/2017/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 20/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/5/2017. Nhằm mục đích giúp cho Người nộp thuế hiểu rõ hơn về một số nội dung chính và điểm mới của hai văn bản nêu trên, Cục Thuế xin giới thiệu một số điểm lưu ý về kê khai thông tin quan hệ liên kết, giao dịch liên kết và lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết để các doanh nghiệp biết, thực hiện. 1. Xác định giao dịch liên kết: "Giao dịch liên kết" là giao dịch phát sinh giữa các bên có quan hệ liên kết trong quá trình sản xuất, kinh doanh, bao gồm: Mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng máy móc, thiết bị, hàng hóa, cung cấp dịch vụ; vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác; mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận sử dụng chung nguồn lực như hợp lực, hợp tác khai thác sử dụng nhân lực; chia sẻ chi phí giữa các bên liên kết. 2. Xác định các bên có quan hệ liên kết: Các bên có quan hệ liên kết là các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp: - Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia; - Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác. 3. Các phương pháp xác định giá giao dịch liên kết: Có 3 phương pháp xác định giá giao dịch liên kết gồm: - Phương pháp so sánh giá giao dịch liên kết với giá giao dịch độc lập. - Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận của người nộp thuế với tỷ suất lợi nhuận của các đối tượng so sánh độc lập. - Phương pháp phân bổ lợi nhuận giữa các bên liên kết. 4. Xác định chi phí để tính thuế trong một số trường hợp cụ thể đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết đặc thù (Điều 8 của Nghị định số 20/2017/NĐ-CP): - Giao dịch liên kết không phù hợp bản chất giao dịch độc lập hoặc không góp phần tạo ra doanh thu, thu nhập cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế không được trừ vào chi phí tính thuế trong kỳ. - Chi phí dịch vụ không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm: Chi phí phát sinh từ các dịch vụ được cung cấp chỉ nhằm mục đích phục vụ lợi ích hoặc tạo giá trị cho các bên liên kết khác; dịch vụ phục vụ lợi ích cổ đông của bên liên kết; dịch vụ tính phí trùng lắp do nhiều bên liên kết cung cấp cho cùng một loại dịch vụ, không xác định được giá trị gia tăng cho người nộp thuế; dịch vụ về bản chất là các lợi ích người nộp thuế nhận được do là thành viên của một tập đoàn và chi phí mà bên liên kết cộng thêm đối với dịch vụ do bên thứ ba cung cấp thông qua trung gian bên liên kết không đóng góp thêm giá trị cho dịch vụ. - Trừ các khoản chi phí dịch vụ không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế nêu trên, người nộp thuế được trừ các khoản chi phí dịch vụ vào chi phí tính thuế trong kỳ nếu đáp ứng đủ các điều kiện qui định:... - Tổng chi phí lãi vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 20% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cộng với chi phí lãi vay, chi phí khấu hao trong kỳ của người nộp thuế. 5. Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế trong kê khai, xác định giá giao dịch liên kết (Điều 10, Nghị định số 20/2017/NĐ-CP): - Người nộp thuế có giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh tại Nghị định số 20/2017/NĐ-CP có trách nhiệm kê khai thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 20/2017/NĐ-CP (hướng dẫn chi tiết tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư số 41/2017/TT-BTC ) và nộp cùng Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp mẫu số 03/TNDN. - Người nộp thuế có trách nhiệm lưu giữ và cung cấp Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết gồm: a) Hồ sơ quốc gia theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 20/2017/NĐ-CP; b) Hồ sơ thông tin tập đoàn toàn cầu theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 20/2017/NĐ-CP; c) Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của Công ty mẹ tối cao theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 20/2017/NĐ-CP. - Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết được lập trước thời điểm kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm và phải lưu giữ, xuất trình theo yêu cầu cung cấp thông tin của Cơ quan thuế. Khi Cơ quan thuế thực hiện thanh tra, kiểm tra người nộp thuế, thời hạn cung cấp Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết không quá 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu cung cấp thông tin. Trường hợp người nộp thuế kê khai bổ sung thêm hoặc phát hiện sai sót trong thông tin kê khai với Cơ quan thuế tại các Mẫu 01, 02, 03 và 04 thì thực hiện kê khai bổ sung theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành 6. Các trường hợp người nộp thuế được miễn kê khai, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết được qui định tại Điều 11 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP. Hiệu lực thi hành từ ngày 01/5/2017. Võ Văn Lộc – Phòng TTHT | 01/11/2017 10:00 SA | Đã ban hành | Approved | | Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh Long An ban hành Công điện về việc quyết liệt thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh | Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh Long An ban hành Công điện về việc quyết liệt thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh | | Ngày 31/03/2020 Chủ tịch UBND ban hành Công điện số 1665/CĐ-UBND về việc quyết liệt thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh. Một số nội dung cần thực hiện như sau: - Thực hiện cách ly toàn xã hội trong vòng 15 ngày kể từ 0 giờ ngày 01 tháng 4 năm 2020 theo nguyên tắc gia đình cách ly với gia đình, ấp cách ly với ấp, xã cách ly với xã, huyện cách ly với huyện, tỉnh cách ly với tỉnh; phân xưởng, nhà máy sản xuất phải bảo đảm khoảng cách an toàn, đeo khẩu trang, thực hiện khử trùng, diệt khuẩn theo quy định. Yêu cầu mọi người dân ở tại nhà, chỉ ra ngoài trong trường hợp thật sự cần thiết như mua lương thực, thực phẩm, thuốc men, cấp cứu, làm việc tại nhà máy, cơ sở sản xuất, cơ sở kinh doanh dịch vụ; thực hiện nghiêm việc giữ khoảng cách tối thiểu 2m khi giao tiếp; không tập trung quá 2 người ngoài phạm vi công sở, trường học, bệnh viện và tại nơi công cộng; thực hiện các khuyến cáo của Bộ Y tế (như thường xuyên rửa tay bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn; vệ sinh và để thông thoáng nhà cửa; lau rửa thường xuyên các bề mặt, các điểm hay tiếp xúc; sinh hoạt lành mạnh). Thực hiện báo y tế và cập nhật tình hình sức khỏe hàng ngày, giữ liên hệ với sở y tế. Tạm dừng các hoạt động, dịch vụ sau kể từ 00 giờ ngày 01/04/2020 đến 15/04/2020: - Dịch vụ xổ số, trò chơi có thưởng. - Mọi hoạt động vận tải hành khách công cộng, xe hợp đồng (từ xe đưa rước công nhân), xe taxi, honda ôm. - Hoạt động của tất cả các bến phà trên địa bàn tỉnh. Riêng bến phà Long Can – An Nhựt Tân (UBND huyện Cần Đước quản lý) và bến phà Tân Thanh (UBND huyện Cần Giuộc quản lý): chỉ được phép hoạt động trong khoảng thời gian (sáng: từ 06 giờ đến 07 giờ; chiều: từ 17 giờ đến 18 giờ) để đảm bảo phục vụ nhu cầu đi lại của công nhân lao động tại các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn. - Tạm dừng việc tiếp nhận hồ sơ trực tiếp tại Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh, huyện. Trường hợp có nhu cầu cần giải quyết, tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ thông qua hình thức dịch vụ công trực tuyến. - Các cơ quan, đơn vị nhà nước trên địa bàn tỉnh bố trí cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động sử dụng công nghệ thông tin làm việc tại nhà, chỉ những trường hợp thật sự cần thiết như trực chiến đấu, trực cơ quan, cung ứng hàng hóa dịch vụ thiết yếu, xử lý tài liệu mật và các nhiệm vụ cần thiết khác theo yêu cầu mới đến làm việc tại công sơ; tăng cường tổ chức họp trực tuyến. Việc sắp xếp này do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định, nhưng phải đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao, không bị đình trệ. Người đứng đầu chịu trách nhiệm về việc cán bộ, nhân viên lây nhiễm dịch bệnh do không chấp hành nghiêm quy định phòng, chống dịch tại công sở. PTTHT | 31/03/2020 5:00 CH | Đã ban hành | Approved | | Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức Tổng cục Thuế | Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức Tổng cục Thuế | Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg ngày 28/9/2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính... |
Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg ngày 28/9/2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính.

Tiền thuế để phát triển giáo dục
|
Tổng cục Thuế thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về các khoản thu nội địa trong phạm vi cả nước, bao gồm: thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước (gọi chung là thuế); tổ chức quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
Tổng cục Thuế thực hiện 23 nhiệm vụ, quyền hạn như: hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát và tổ chức thực hiện quy trình nghiệp vụ về đăng ký thuế, cấp mã số thuế, kê khai thuế, tính thuế, nộp thuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, xóa nợ tiền thuế, tiền phạt...; quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, gia hạn thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, gia hạn thời hạn nộp thuế, xóa tiền nợ thuế và các nghiệp vụ khác có liên quan. Tổng cục Thuế có quyền ấn định thuế, truy thu thuế, thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế để thu tiền thuế nợ, tiền phạt vi phạm hành chính thuế; tiến hành giám định để xác định số thuế phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Bộ máy quản lý, cơ cấu tổ chức ngành Thuế được tổ chức thành hệ thống dọc từ Trung ương đến địa phương theo đơn vị hành chính, bảo đảm nguyên tắc tập trung thống nhất.
Cơ quan Tổng cục Thuế ở Trung ương gồm 17 đầu mối: Vụ Chính sách thuế, Vụ Pháp chế, Vụ Dự toán thu thuế, Vụ Kê khai và kế toán thuế, Vụ Quản lý nợ và cưỡng chế thuế, Vụ Quản lý thuế thu nhập cá nhân, Vụ Quản lý thuế doanh nghiệp lớn, Vụ Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế, Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ Kiểm tra nội bộ, Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Tài Vụ - Quản trị, Văn phòng, Thanh tra, Cục Công nghệ thông tin, Trường nghiệp vụ thuế, Tạp chí thuế.
Cơ quan Thuế địa phương gồm Cục Thuế cấp tỉnh (trực thuộc Tổng cục Thuế) và Chi cục Thuế cấp huyện (trực thuộc Cục Thuế cấp tỉnh)./.
(Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung Quyết định khi áp dụng, truy cập mục Văn bản pháp luật)
BBT - TTCS
| 19/11/2009 7:15 SA | Đã ban hành | Approved | | Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam. | Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam. | | Ngày 06/7/2018 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg về việc Ban hành Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam Quyết định này quy định chi tiết Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam gồm danh mục (Phụ lục I đính kèm) và nội dung (Phụ lục II đính kèm) được sử dụng thống nhất trong hoạt động thống kê nhà nước. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 8 năm 2018 Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực. Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung công văn khi áp dụng, QUYET DINH 27 NGANH KINH TE QUOC DAN.doc PTTHT | 20/08/2018 5:00 CH | Đã ban hành | Approved | | Thuế suất thuế GTGT mặt hàng thú nhồi bông | Thuế suất thuế GTGT mặt hàng thú nhồi bông | Ngày 15/9/2014 Bộ Tài chính có công văn số 12898/BTC-TCT hướng dẫn thuế suất thuế GTGT mặt hàng thú nhồi bông như sau: |
Ngày 15/9/2014 Bộ Tài chính có công văn số 12898/BTC-TCT hướng dẫn thuế suất thuế GTGT mặt hàng thú nhồi bông như sau:
Mặt hàng thú nhồi bông là đồ chơi trẻ em áp dụng thuế suất thuế GTGT 5% phải được chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy (đối với mặt hàng thú nhồi bông sản xuất trong nước), đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu (đối với thú nhồi bông nhập khẩu) và gắn dấu hợp quy (CR).
Trường hợp trước đó, doanh nghiệp đã thực hiện khác với hướng dẫn nêu trên thì không thực hiện điều chỉnh lại, doanh nghiệp được kê khai, khấu trừ và hoàn thuế theo quy định.
(Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung công văn khi áp dụng, xem tại đây)
PTTHT
| 03/10/2014 8:34 SA | Đã ban hành | Approved | | Xe nâng không thuộc diện nộp lệ phí trước bạ | Xe nâng không thuộc diện nộp lệ phí trước bạ | Tổng cục Thuế có công văn số 773/TCT-CS ngày 15 tháng 3 năm 2010 hướng dẫn về hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ đối với xe chuyên dùng... |
Tổng cục Thuế có công văn số 773/TCT-CS ngày 15 tháng 3 năm 2010 hướng dẫn về hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ đối với xe chuyên dùng:
- Xe nâng là xe máy chuyên dùng, không phải là phương tiện vận tải tham gia giao thông, do đó không thuộc diện nộp lệ phí trước bạ;
- Tờ khai lệ phí trước bạ trường hợp này cơ quan thuế xác nhận chủ tài sản thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí trước bạ, đây cũng là chứng từ miễn nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 8, Thông tư số 24/2009/TT-BGTVT ngày 15/10/2009 của Bộ Giao thông Vận tải./.
(Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung công văn khi áp dụng, xemtại đây)
BBT-TTCS
| 30/03/2010 8:12 SA | Đã ban hành | Approved | | Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 83/2016/TT-BTC ngày 17/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện ưu đãi đầu tư. | Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 83/2016/TT-BTC ngày 17/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện ưu đãi đầu tư. | | Ngày 28/8/2018 Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 81/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 83/2016/TT-BTC ngày 17/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật đầu tư và Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 7 Thông tư số 83/2016/TT-BTC như sau: Đối với các dự án đầu tư được cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trước ngày 1/7/2015 và dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng thực hiện trước ngày 1/7/2015 thực hiện chính sách ưu đãi về thuế (thuế TNDN, thuế nhập khẩu, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp) theo quy định của văn bản pháp luật có hiệu lực trước thời điểm ngày 1/7/2015 và được bảo đảm ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 3 Nghị định 118/2015/NĐ-CP". Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 12/10/2018. Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung công văn khi áp dụng, 81-TT-BTC.pdf PTTHT | 14/09/2018 3:00 CH | Đã ban hành | Approved | | Cá nhân kinh doanh lỗ không được bù trừ thu nhập chịu thuế năm sau | Cá nhân kinh doanh lỗ không được bù trừ thu nhập chịu thuế năm sau | Đó là nội dung được nêu tại công văn số 808/TCT-TNCN ngày 17/3/2010 của Tổng cục Thuế hướng dẫn giải quyết vướng mắc quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) năm 2009... |
Đó là nội dung được nêu tại công văn số 808/TCT-TNCN ngày 17/3/2010 của Tổng cục Thuế hướng dẫn giải quyết vướng mắc quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) năm 2009:
- Cơ quan chi trả có trách nhiệm khai đầy đủ các chỉ tiêu trên tờ khai và bảng kê khi thực hiện quyết toán thuế TNCN. Đối với những trường hợp đặc thù, cá nhân không thể có mã số thuế hoặc số chứng minh nhân dân thì phần mềm ứng dụng hỗ trợ quyết toán thuế TNCN vẫn chấp nhận việc khai thuế tại bảng kê 05A/BK-TNCN, 05B/BK-TNCN;
- Trường hợp cá nhân kinh doanh hoặc nhóm cá nhân kinh doanh thực hiện nộp thuế TNCN theo phương pháp kê khai có phát sinh lỗ thì không được bù trừ thu nhập chịu thuế của năm sau./.
(Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung công văn khi áp dụng, xem tại đây)
BBT - TTCS
| 29/03/2010 7:38 SA | Đã ban hành | Approved | | Kê khai thuế GTGT đầu ra đối với chi nhánh, Hội sở chính ngân hàng | Kê khai thuế GTGT đầu ra đối với chi nhánh, Hội sở chính ngân hàng | Công văn số 13715/BTC-TCT ngày 13 tháng 10 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn kê khai thuế GTGT đầu ra đối với chi nhánh, Hội sở chính ngân hàng... |
Công văn số 13715/BTC-TCT ngày 13 tháng 10 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn kê khai thuế GTGT đầu ra đối với chi nhánh, Hội sở chính ngân hàng:
- Ngân hàng (Hội sở chính, sở giao dịch và các chi nhánh) không phải liệt kê hoá đơn, chứng từ theo từng dịch vụ cung cấp mà thực hiện kê khai tổng hợp giá trị các dịch vụ đã cung cấp theo từng ngày trên Bảng kê mẫu số 01-1/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính.
- Ngân hàng phải thực hiện lưu giữ đầy đủ hoá đơn, chứng từ của các dịch vụ đã cung cấp tại ngân hàng. Trường hợp cơ quan thuế có yêu cầu thì các ngân hàng phải thực hiện cung cấp đầy đủ số liệu theo yêu cầu của cơ quan thuế./.
(Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung công văn khi áp dụng, xem [tại đây])
BBT-TTCS
| 28/10/2011 1:37 SA | Đã ban hành | Approved | | Chính sách thuế thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản | Chính sách thuế thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản | | Ngày 8/3/2017 Bộ Tài chính có công văn số 3091/BTC-TCT hướng dẫn Chính sách thuế thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản như sau:
Từ kỳ tính thuế năm 2015 doanh nghiệp có hoạt động chế biến nông sản, thủy sản nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính thì được hưởng ưu đãi thuế TNDN đối với thu nhập từ hoạt động chế biến nông sản, thủy sản theo quy định.
Trường hợp trong cùng một thời gian, doanh nghiệp vừa được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện ưu đãi chế biến nông sản, thủy sản vừa đáp ứng điều kiện ưu đãi khác thì doanh nghiệp được lựa chọn mức ưu đãi thuế có lợi nhất tương ứng với một điều kiện ưu đãi.
(Công văn này thay thế nội dung hướng dẫn việc xác định chính sách ưu đãi đối với thu nhập từ hoạt động chế biến nông sản, thủy sản đáp ứng đồng thời các điều kiện ưu đãi nêu tại điểm 2(i) công văn số 5181/BTC-TCT ngày 15/4/2016 của Bộ Tài chính)./.
Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung công văn khi áp dụng, CONG VAN 3091.pdf
PTTHT
| 22/03/2017 9:00 SA | Đã ban hành | Approved | | Xử lý thuế GTGT của hàng hóa, tài sản bị tổn thất | Xử lý thuế GTGT của hàng hóa, tài sản bị tổn thất | | Ngày 6/4/2015 Bộ Tài chính có công văn số 4403/BTC-CST hướng dẫn xử lý thuế GTGT của hàng hóa, tài sản bị tổn thất như sau: Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, tài sản bị tổn thất từ ngày 01/3/2012 được xử lý như sau: - Trường hợp Công ty không được bồi thường thuế GTGT đầu vào của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất, Công ty được khấu trừ toàn bộ số thuế GTGT đầu vào này. Trường hợp hợp đồng bảo hiểm quy định giá trị bồi thường không bao gồm thuế GTGT của hàng hóa, tài sản chịu thuế GTGT bị tổn thất, Công ty nhận tiền bồi thường bảo hiểm lập chứng từ thu theo quy định và được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, tài sản bị tổn thất. Cơ sở kinh doanh bảo hiểm lập chứng từ chi tiền bồi thường bảo hiểm. - Trường hợp hợp đồng bảo hiểm quy định giá trị bồi thường có bao gồm thuế GTGT của hàng hóa, tài sản chịu thuế GTGT bị tổn thất, Công ty nhận tiền bồi thường bảo hiểm xuất hóa đơn GTGT (trên hóa đơn ghi rõ giá trị tổn thất được bồi thường chưa có thuế GTGT và số tiền thuế GTGT được bồi thường) kê khai, tính nộp thuế GTGT đầu ra tương ứng với số thuế GTGT được bồi thường và được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, tài sản bị tổn thất này. - Trường hợp Doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền cho người tham gia bảo hiểm sửa chữa tài sản, chi phí sửa chữa tài sản cùng các vật tư phụ tùng thay thế có hóa đơn GTGT ghi tên người tham gia bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện thanh toán cho người tham gia bảo hiểm phí bảo hiểm tương ứng theo hợp đồng bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm được kê khai khấu trừ thuế GTGT tương ứng với phần bồi thường bảo hiểm thanh toán theo hóa đơn GTGT đứng tên người tham gia bảo hiểm; trường hợp phần bồi thường bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm thanh toán cho người tham gia bảo hiểm có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng theo quy định của Luật thuế GTGT. Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung công văn khi áp dụng, CONG VAN 4403.pdf PTTHT | 12/05/2015 10:00 SA | Đã ban hành | Approved | | Triển khai Công điện số 12/CĐ-TCT ngày 8/7/2022 của Tổng cục Thuế | Triển khai Công điện số 12/CĐ-TCT ngày 8/7/2022 của Tổng cục Thuế | |
Thực
hiện Công
điện số 12/CĐ-TCT ngày 8/7/2022 của Tổng cục Thuế về việc thực hiện áp dụng mức
thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn theo quy định tại Nghị quyết
số 20/2022/UBTVQH15 ngày 6/7/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, trong đó lưu ý
một số nội dung sau:
- Mức thuế bảo vệ môi
trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành
đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022 được quy định như sau:
TT
|
Hàng hóa
|
Đơn vị tính
|
Mức thuế (đồng/ đơn vị hàng hóa)
|
1
|
Xăng, trừ etanol
|
lít
|
1.000
|
2
|
Nhiên liệu bay
|
lít
|
1.000
|
3
|
Dầu diesel
|
lít
|
500
|
4
|
Dầu hỏa
|
lít
|
300
|
5
|
Dầu mazut
|
lít
|
300
|
6
|
Dầu nhờn
|
lít
|
300
|
7
|
Mỡ nhờn
|
kg
|
300
|
- Nghị quyết này có hiệu
lực thi hành từ ngày 11 tháng 7 năm 2022.
- Mức thuế bảo vệ môi
trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 được thực hiện
theo quy định tại Mục I khoản 1 Điều 1 của Nghị quyết số 579/2018/UBTVQH14 ngày
26 tháng 9 năm 2018 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Biểu thuế bảo vệ môi trường.
- Không áp dụng mức thuế
bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn quy định tại Mục I khoản 1 Điều 1
của Nghị quyết số 579/2018/UBTVQH14 ngày 26 tháng 9 năm 2018 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng
12 năm 2022.
Tổng cục Thuế yêu cầu Cục
Thuế chủ động tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn cho người nộp thuế trên địa
bàn, đồng thời chỉ đạo các Chi cục Thuế trên địa bàn tỉnh, thành phố kịp thời
triển khai thực hiện áp dụng mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ
nhờn theo quy định tại Nghị quyết số 20/2022/UBTVQH15 nêu trên./.
Trần Nhựt Thy
| 11/07/2022 11:00 SA | Đã ban hành | Approved | | Công điện số 01/CĐ-TCT ngày 14/02/2023 của Tổng cục Thuế về việc thực hiện Quyết định số 01/2023/QĐ-TTg ngày 31/01/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của năm 2022 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19. | Công điện số 01/CĐ-TCT ngày 14/02/2023 của Tổng cục Thuế về việc thực hiện Quyết định số 01/2023/QĐ-TTg ngày 31/01/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của năm 2022 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19. | | Ngày 14/02/2023, Tổng cục Thuế ban hành Công điện số 01/CĐ-TCT về việc thực hiện Quyết định số 01/2023/QĐ-TTg ngày 31/01/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của năm 2022 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19. Theo đó, xử lý hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo Quyết định số 01/2023/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ như sau: - Căn cứ hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước năm 2022 của người thuê đất theo quy định điều 4 Quyết định số 01/2023/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ do người nộp thuế gửi đến, cơ quan thuế quản lý xác định số tiền thuê đất, thuê mặt nước được giảm và ban hành quyết định giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và pháp luật về quản lý thuế. - Đồng thời, tổng hợp tình hình giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo Quyết định số 01/2023/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh/thành phố, cập nhật thông tin giảm tiền thuê đất, thuê mặt đất của người nộp thuế, số tiền thuê đất phải nộp năm 2022 và điều chỉnh tiền chậm nộp tương đương (nếu có) trên hệ thống. - Trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước đã nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước của năm 2022 mà sau khi cơ quan có thẩm quyền xác định và quyết định giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước có phát sinh thừa tiền thuê đất, thuê mặt nước thì được trừ số tiền đã nộp thừa vào tiền thuê đất, thuê mặt nước của kỳ sau hoặc năm tiếp theo theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan. - Trường hợp không còn kỳ phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước tiếp theo thì thực hiện bù trừ hoặc hoàn trả số tiền nộp thừa theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan. Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung Công điện khi áp dụng, CONG DIEN 01.pdf PTTHT
| 17/02/2023 9:00 SA | Đã ban hành | Approved | | Thuế đối với Nhà Thiếu nhi | Thuế đối với Nhà Thiếu nhi | Công văn số 6094/BTC-TCT ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn chính sách thuế đối với Nhà Thiếu nhi... |
Công văn số 6094/BTC-TCT ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn chính sách thuế đối với Nhà Thiếu nhi:
- Trường hợp Nhà Thiếu nhi tổ chức các lớp năng khiếu cho trẻ em theo đúng chức năng nhiệm vụ, có thu học phí theo nguyên tắc thu bù đắp chi phí thì Nhà Thiếu nhi không phải nộp thuế đối với phần thu nhập từ các hoạt động này;
- Trường hợp Nhà Thiếu nhi thực hiện các hoạt động dịch vụ khác thì Nhà Thiếu nhi phải kê khai, nộp thuế đối với phần thu nhập từ các hoạt động đó./.
(Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung công văn khi áp dụng, xem [tại đây])
BBT-TTCS
| 01/06/2010 8:59 SA | Đã ban hành | Approved | | Sửa đổi, bổ sung Danh mục các loại hình, tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa | Sửa đổi, bổ sung Danh mục các loại hình, tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa | | Ngày 22/7/2016 Thủ tướng chính Phủ ban hành quyết định số 1470/QĐ-TTg về việc Sửa đổi, bổ sung Danh mục các loại hình, tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường ban hành kèm theo quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ Tướng Chính phủ.
Cục Thuế thông báo để các Doanh nghiệp biết thực hiện.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký (ngày 22/7/2016).
Các nội dung khác tại Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường ban hành kèm theo quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ Tướng Chính phủ không được sửa đổi, bổ sung tại quyết định này thì vẫn còn hiệu lực thi hành.
Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung Thông tư tại mục Văn bản pháp luật,
PTTHT
| 24/08/2016 3:00 CH | Đã ban hành | Approved | | Cấp mã số thuế và hoàn thuế GTGT | Cấp mã số thuế và hoàn thuế GTGT | Công văn số 2907/TCT-KK ngày 05 tháng 8 năm 2010 của Tổng cục Thuế hướng dẫn cấp mã số thuế và hoàn thuế GTGT đối với nhà thầu nước ngoài... |
Công văn số 2907/TCT-KK ngày 05 tháng 8 năm 2010 của Tổng cục Thuế hướng dẫn cấp mã số thuế và hoàn thuế GTGT đối với nhà thầu nước ngoài:

|
- Trường hợp nhà thầu nước ngoài đã được cơ quan thuế cấp mã số thuế 10 số cho hợp đồng thầu; nếu phát sinh các hợp đồng thầu khác tại Việt Nam thì các hợp đồng thầu tiếp theo được cấp mã số thuế 13 số và Giấy chứng nhận đăng ký thuế để thực hiện khai, nộp thuế và hoàn thuế (nếu có) theo chế độ quy định. Trường hợp cơ quan thuế các cấp đã cấp mã số 10 số cho các hợp đồng thầu tiếp theo thì phải thu hồi và cấp lại mã số 13 số.
- Trường hợp các nhà thầu đã sử dụng mã số thuế 10 số để nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì nhà thầu được xét hoàn số thuế GTGT đầu vào ghi trên các hoá đơn GTGT phát sinh trong thời gian nhà thầu sử dụng mã số thuế 10 số (thời điểm được xét là từ khi cấp mã số thuế 10 số đến thời điểm nhận được công văn này) đối với từng hợp đồng nếu đảm báo các điều kiện về khấu trừ, hoàn thuế theo chế độ quy định./.
(Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung công văn khi áp dụng, xem [tại đây])
BBT-TTCS
| 19/08/2010 2:24 SA | Đã ban hành | Approved | | Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính. | Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính. | | Ngày 23/12/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định 118/2021/NĐ-CP về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính. Theo quy định mới, việc xác định mức phạt tiền đối với 01 hành vi vi phạm hành chính (VPHC) cụ thể trong trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ được áp dụng theo nguyên tắc sau đây: Một là, khi xác định mức phạt tiền đối với tổ chức, cá nhân vi phạm vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ, thì được giảm trừ theo nguyên tắc 01 tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ 01 tình tiết tăng nặng. Hai là, mức phạt tiền cụ thể đối với 01 hành vi VPHC là mức trung bình của khung phạt tiền được quy định đối với hành vi đó. Trong trường hợp có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trở lên, thì áp dụng mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có từ 02 tình tiết tăng nặng trở lên, thì áp dụng mức tối đa của khung tiền phạt. Bên cạnh đó, bổ sung quy định về việc lựa chọn áp dụng văn bản để xử phạt đối với hành vi VPHC được thực hiện theo Điều 156 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Đáng chú ý, trường hợp hành vi VPHC được thực hiện trong một khoảng thời gian có nhiều Nghị định quy định về xử phạt VPHC trong lĩnh vực quản lý Nhà nước có hiệu lực, mà không xác định được Nghị định để áp dụng, thì việc lựa chọn áp dụng văn bản nào được hướng dẫn như sau: Trước hết, nếu hành vi VPHC đã kết thúc, thì áp dụng Nghị định đang có hiệu lực tại thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm để xử phạt. Đồng thời, nếu hành vi VPHC đang được thực hiện, thì áp dụng Nghị định đang có hiệu lực tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm để xử phạt.
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01/01/2022. Bạn đọc cần tìm hiểu nội dung Nghị định khi áp dụng, NGHỊ DINH 118.pdf PTTHT
| 12/12/2022 9:00 SA | Đã ban hành | Approved |
|